Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3g/2006/NQBT-HĐND | Huế, ngày 10 tháng 4 năm 2006 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ -XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA V, KỲ HỌP BẤT THƯỜNG LẦN THỨ 3
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Qúan triệt Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ 13 (nhiệm kỳ 2006-2010);
Sau khi xem xét Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành đánh giá tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2001 - 2005, phương hướng phát triển kinh tế xã hội thời kỳ 2006 - 2010 với các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp được nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời nhấn mạnh:
Bước vào kế hoạch 5 năm (2006 - 2010) trong bối cảnh hội nhập toàn diện về kinh tế, tình hình quốc tế và trong nước sẽ có những tác động mạnh đến khả năng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nghị quyết số 39/NQ/TW ngày 16/8/2004 Bộ Chính trị về phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm an quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ đến năm 2010, Quyết định số 148/2004/QĐ-TTg , ngày 13/8/2004 của Chính phủ về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, Quyết định số 209/2005/QĐ-TTg ngày 24/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận thành phố Huế là đô thị loại I thuộc tỉnh, Quyết định số 04/2006/QĐ-TTg ngày 05/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô và Quyết định số 26/QĐ-TTg ngày 06/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng phát triển Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô đến năm 2020 là những văn bản quan trọng của Đảng và Nhà nước tạo thêm cơ hội và điều kiện thuận lợi để tỉnh phát triển và hội nhập. Căn cứ việc thực hiện kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 và khả năng tác động của các nhân tố mới xuất hiện, các cấp, các ngành cần nỗ lực cao hơn để đạt và vượt các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 như sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
Phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế, khai thác tốt mọi nguồn lực xã hội, tạo bước phát triển kinh tế nhanh và bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền đẩy nhanh quá trình đô thị hóa; Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, chủ động, tích cực hội nhập. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo nhiều việc làm, ổn định và cải thiện tốt đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân. Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết; giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh. Phấn đấu đưa tỉnh Thừa Thiên Huế sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành tỉnh phát triển mạnh của vùng kinh tế trọng điểm Miền trung và cả nước.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
2.1. Chỉ tiêu kinh tế:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng bình quân trên 15%/năm.
Trong đó: Công nghiệp - xây dựng tăng 20-21%; các ngành dịch vụ tăng 14 - 15 %; Nông - lâm - ngư nghiệp tăng 4,5-5%;
Cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP dự kiến: Công nghiệp - xây dựng 43 - 44 %, các ngành dịch vụ từ 44 - 45%, nông, lâm, thủy sản từ 11 - 12%.
- Doanh thu du lịch tăng bình quân 32%/năm, lượt khách du lịch 2,5 triệu;
- Giá trị xuất khẩu 300 triệu USD vào năm 2010.
- Tổng đầu tư toàn xã hội 40.000 - 45.000 tỷ đồng.
- Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn năm 2010 đạt trên 2500 tỷ đồng.
2.2. Chỉ tiêu xã hội đến năm 2010:
- Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 1,2%.
- Tỷ lệ hộ dùng điện 98%; mật độ điện thoại 35 máy/100 dân.
- Hoàn thành phổ cập bậc trung học ở thành phố Huế và các huyện đồng bằng.
- Lao động được đào tạo nghề đạt 40% tổng lao động xã hội.
- Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 20%.
- Giải quyết việc làm mới trên 14 nghìn lao động/năm.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 10% .
- Tỷ lệ đô thị hoá đạt 40 - 45% .
2.3. Chỉ tiêu phát triển môi trường:
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch 95%;
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 55% vào năm 2010.
- 95% các khu đô thị, khu công nghiệp, các cụm công nghiệp và làng nghề được xử lý nước thải, thu gom và xử lý chất thải rắn.
3. Các nhiệm vụ và giải pháp chính:
Một là, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm cao hơn kế hoạch 5 năm 2001 - 2005. Chuyển dịch mạnh cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, khai thác tốt tiềm năng của các ngành dịch vụ để xây dựng cơ cấu kinh tế dịch vụ - công nghiệp - nông lâm nghiệp.
Thường xuyên cập nhật, rà soát, bổ sung các qui hoạch tổng thể kinh tế xã hội, qui hoạch phát triển ngành; nhất là các qui hoạch khu du lịch, khu đô thị, qui hoạch sử dụng đất... Trên cơ sở đó, xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút đầu tư, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý.
Chủ động khảo sát, thăm dò các nguồn tài nguyên thiên nhiên cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư thuận lợi trong việc nghiên cứu, lựa chọn dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Tăng cường quản lý Nhà nước về qui hoạch, thực hiện tốt quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý kiến trúc, bảo vệ cảnh quan môi trường; Phát huy vai trò kiểm tra, giám sát cộng đồng đối với việc công khai và tổ chức thực hiện dự án qui hoạch.
Hai là, thúc đẩy các hoạt động ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Nâng cao năng lực cạnh tranh của từng sản phẩm, từng doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế.
Khuyến khích đổi mới công nghệ sản xuất, áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong quản lý sản xuất - kinh doanh, ứng dụng công nghệ thông tin, tạo chuyển biến trong tiếp cận kinh tế tri thức để tăng hàm lượng công nghệ trong sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Áp dụng tốt chính sách hỗ trợ các đơn vị đổi mới và ứng dụng công nghệ tiến bộ vào sản xuất kinh doanh. Thực hiện việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ công nghệ trong các hoạt động của doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực một cách toàn diện. Thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại, sử dụng và phát huy có hiệu quả đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, công nghệ, các nghệ nhân và công nhân lành nghề; ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực cho các ngành công nghiệp, du lịch, thuỷ sản, quản lý đô thị…
Ba là, phát huy các lợi thế so sánh, chủ động hội nhập, mở rộng liên doanh, liên kết, hợp tác quốc tế để tạo thị trường, thu hút vốn đầu tư, công nghệ, tăng nhanh tỷ lệ xuất khẩu.
Hỗ trợ nghiên cứu phát triển thị trường, xây dựng thương hiệu sản phẩm hàng hoá đặc sản. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư - thương mại- du lịch, chú trọng khai thác các thị trường tiềm năng.
Bổ sung các chính sách, biện pháp thu hút đầu tư vào khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu du lịch, đẩy mạnh sản xuất và mở rộng kinh doanh xuất nhập khẩu.
Vận dụng đúng đắn các chính sách kinh tế, xã hội nhằm phát huy sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của nhân dân cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tạo lập môi trường đầu tư bình đẳng, minh bạch, thông thoáng để các thành phần kinh tế phát triển. Hoàn thành sắp xếp, đổi mới và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước.
Bốn là, tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng, phù hợp với thông lệ quốc tế cho các loại hình kinh doanh để đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước vào Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô. Khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế, liên kết chặt chẽ với các khu kinh tế trong vùng trở thành một trong những hạt nhân tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
Năm là, khai thác tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội. Đa dạng hoá phương thức huy động vốn, bao gồm vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, vốn ngân sách, vốn vay, vốn ứng trước, vốn FDI, ODA, NGO, đảm bảo đạt mức tổng đầu tư toàn xã hội khoảng 8000 tỷ/năm. Ưu tiên đầu tư và kêu gọi đầu tư cho các nhiệm vụ đột phá vào các vùng trọng điểm, đặc biệt là thành phố Huế, khu Chân Mây - Lăng Cô đi đôi với việc hỗ trợ các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số tiến kịp các vùng khác trong tỉnh. Xây dựng tỉnh thành thành phố trực thuộc Trung ương.
Phát triển cơ sở hạ tầng, tích cực phân bổ lại lao động, dân cư nhằm tăng tỷ trọng GDP trong các ngành tiểu thủ công nghiệp, mở mang dịch vụ, xuất khẩu lao động, có chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề với quy mô vừa và nhỏ và mở mang các loại hình dịch vụ theo hướng khai thác lợi thế từng vùng, phù hợp nhu cầu thị trường nhằm tăng thu nhập, nâng cao sức mua của dân cư, thúc đẩy quá trình đô thị hoá nông thôn.
Sáu là, đổi mới sự nghiệp giáo dục đào tạo, coi nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, bậc học; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phối hợp triển khai các dự án xây dựng Đại học Huế, tạo điều kiện cho Đại học Huế vươn lên không ngừng; đảm bảo tốt vai trò của một trung tâm đào tạo đa ngành chất lượng cao, trung tâm nghiên cứu khoa học phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của khu vực miền Trung và cả nước.
Bảy là, phát triển sự nghiệp y tế, văn hóa thông tin, thể dục thể thao. Cải thiện các chỉ tiêu sức khoẻ của nhân dân; phối hợp xây dựng hoàn thiện các thiết chế của Trung tâm y tế chuyên sâu miền Trung. Bảo tồn và phát huy tốt các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể, các giá trị di sản văn hóa Huế, xây dựng đô thị Huế thật sự xứng đáng với vị thế đô thị loại I, thành phố Festival của Việt Nam.
Tám là, giảm nhanh số hộ nghèo; giải quyết việc làm cho người lao động. Phát triển mạng lưới an sinh xã hội trợ giúp người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn. Tăng nhanh mức sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện bình đẳng giới và tiến bộ phụ nữ. Giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc của xã hội.
Chín là, tăng cường quản lý tài nguyên và môi trường, phải kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường đảm bảo phát triển bền vững cả trước mắt và lâu dài. Coi trọng sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; ngăn ngừa và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường; chủ động phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai và những ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sinh thái.
Mười là, tạo chuyển biến sâu sắc trong cải cách hành chính, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, nhũng nhiễu dân; tăng cường kỷ cương, củng cố khối đại đoàn kết; đẩy mạnh phong trào thi đua “người tốt, việc tốt”.
Củng cố quốc phòng an ninh, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, khu vực phòng thủ vững chắc tạo thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã xác định, Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí cần tập trung thực hiện các chương trình trọng điểm sau đây:
1. Chương trình phát triển dịch vụ;
2. Chương trình xây dựng khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô;
3. Chương trình phát triển đô thị (trong đó tập trung xây dựng thành phố Huế xứng đáng là đô thị loại I);
4. Chương trình xây dựng thuỷ lợi và thủy điện (trong đó tập trung xây dựng hồ Tả Trạch và các nhà máy thuỷ điện);
5. Chương trình phát triển khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực;
6. Chương trình xây dựng nông thôn mới;
Hội đồng nhân dân tỉnh tỉnh bày tỏ sự nhất trí cao đối với các nhóm giải pháp chính:
1. Nhóm giải pháp huy động nguồn lực cho đầu tư và phát triển; đa dạng hoá phương thức huy động vốn, bao gồm vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, vốn ngân sách, vốn vay, vốn ứng trước, vốn FDI, ODA, NGO, đảm bảo đạt mức tổng đầu tư toàn xã hội khoảng 8000 tỷ/năm. Để đáp ứng nhu cầu đầu tư trong 5 năm tới (2006-2010), Hội đồng nhân dân tỉnh đồng ý cho Uỷ ban nhân dân tỉnh được vay vốn uân chuyển với tổng mức 1000 tỷ đồng (một ngàn tỷ đồng) trong 5 năm; việc vay vốn phải thực hiện đúng quy định của pháp luật. Ưu tiên đầu tư và kêu gọi đầu tư cho các nhiệm vụ đột phá, vào các vùng trọng điểm, đặc biệt là thành phố Huế, khu Chân Mây - Lăng Cô đi đôi với việc hỗ trợ các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số tiến kịp các vùng khác trong tỉnh. Xây dựng tỉnh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Nhóm giải pháp về thị trường nhằm thúc đẩy phát triển đồng bộ các loại thị trường, nhất là thị trường tài chính, bất động sản, công nghệ...
3. Nhóm giải pháp về khoa học công nghệ, môi trường và phát triển nguồn nhân lực, kinh tế tri thức, trong đó coi trọng phát huy vai trò của Đại học Huế, của đội ngũ trí thức trên địa bàn và khuyến khích các doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư, nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu về khoa học và công nghệ, thực hiện tốt kế hoạch đào tạo và đào tạo lại để bổ sung và tăng cường chất lượng, hiệu quả của đội ngũ cán bộ công chức, chú trọng đội ngũ cán bộ khoa học, cán bộ đầu đàn; công nhân kỹ thuật lành nghề.
4. Nhóm giải pháp khuyến khích các thành phần kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển đúng hướng, sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, hình thành một số doanh nghiệp mạnh trong các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, du lịch, nhất là công nghiệp phần mềm, chế biến nông - lâm - thuỷ sản; tiếp tục đổi mới và phát triển các loại hình kinh tế tập thể, khuyến khích phát triển các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư cả trong và ngoài nước.
5. Nhóm giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính: Đây là khâu đột phá để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp và nhân dân giải quyết các yêu cầu của sản xuất, đời sống, tiếp tục hoàn chỉnh cơ chế "một cửa" thực hiện tốt chế độ công vụ, chăm lo xây dựng đội ngũ công chức, kiên quyết chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
6. Nhóm giải pháp về xây dựng, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng. Tiếp tục củng cố, kiện toàn bộ máy Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp; tiếp tục đổi mới tư duy, lề lối làm việc, đổi mới công tác cán bộ và phân công, phân cấp giữa các cấp, các ngành.
Điều 2. Tán thành danh mục các công trình dự án trọng điểm của kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 kèm theo tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Tổ chức thực hiện:
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phổ biến, giám sát và đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể cán bộ, quân và dân trong tỉnh nêu cao tinh thần làm chủ, đoàn kết, nhất trí, phát huy những kết quả đạt được, huy động mọi nguồn lực phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các mục tiêu, chỉ tiêu theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 13, phấn đấu đưa tỉnh Thừa Thiên Huế sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành tỉnh phát triển mạnh của vùng kinh tế trọng điểm Miền trung và cả nước.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa V, kỳ họp bất thường lần thứ 3 thông qua.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2009 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa VII, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 2Nghị quyết 30/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVI, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 3Nghị quyết 06/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và điều hành tài chính ngân sách của thành phố Hà Nội 6 tháng cuối năm 2010 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIII, kỳ họp 21 ban hành
- 4Nghị quyết 173/2010/NQ-HĐND16 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015) do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa XVI, kỳ họp thứ 22 ban hành
- 5Nghị quyết 14/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 6Nghị quyết 15/2011/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 1Quyết định 209/2005/QĐ-TTg về việc công nhận thành phố Huế là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thừa thiên Huế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 26/QĐ-TTg năm 2006 phê duyệt Đề án “Định hướng phát triển Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 04/2006/QĐ-TTg về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, tỉnh Thừa Thiên Huế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 148/2004/QĐ-TTg về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế-xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2009 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa VII, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 7Nghị quyết 30/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVI, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 8Nghị quyết 06/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và điều hành tài chính ngân sách của thành phố Hà Nội 6 tháng cuối năm 2010 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIII, kỳ họp 21 ban hành
- 9Nghị quyết 173/2010/NQ-HĐND16 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015) do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa XVI, kỳ họp thứ 22 ban hành
- 10Nghị quyết 14/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2011 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 11Nghị quyết 15/2011/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Quảng Trị ban hành
Nghị quyết 3g/2006/NQBT-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006 - 2010 do Hội đồng nhân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa V, kỳ họp bất thường lần thứ 3 ban hành
- Số hiệu: 3g/2006/NQBT-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/04/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Văn Mễ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra