HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2009/NQ-HĐND | Tuyên Quang, ngày 17 tháng 12 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG, AN NINH NĂM 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2009; phương hướng, mục tiêu và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2010; các Báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp sau:
I. MỘT SỐ MỤC TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2010
- Tốc độ tăng trưởng GDP trên 15%. GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt 12,64 triệu đồng/người/năm (tương đương 702 USD).
- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định năm 1994) trên 2.262 tỷ đồng, tăng 16,6% so với năm 2009.
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng trên 9,8%; Sản lượng lương thực đạt trên 32 vạn tấn.
- Trồng mới 14.500 ha rừng tập trung (trong đó rừng sản xuất: 13.000 ha).
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa xã hội đạt trên 5.040 tỷ đồng.
- Giá trị mặt hàng xuất khẩu đạt trên 27 triệu USD.
- Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt 699,7 tỷ đồng (trong đó thu cân đối ngân sách 488,99 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2009).
- Thu hút trên 500 nghìn lượt khách du lịch; doanh thu du lịch đạt trên 500 tỷ đồng.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học; 100% xã giữ vững phổ cập các bậc học.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 21%; đạt tỷ lệ 6,4 bác sỹ/10.000 dân.
- Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu văn hóa 82,3%; thôn, bản, tổ nhân dân đạt danh hiệu văn hóa 70,9%.
- Tạo việc làm cho trên 14.200 lao động và xuất khẩu 500 lao động đi làm việc ở nước ngoài; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 30,5%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 14,85%.
- Trên 94% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia.
- Độ che phủ của rừng đạt 64,7%.
- Trên 89% số hộ dân ở thành thị dược sử dụng nước sạch và 67,5% số hộ dân ở nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển quân, hoàn thành nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và giữ vững an ninh trật tự xã hội.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp trọng điểm; tiếp tục tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Hoàn thành đi vào sản xuất các dự án công nghiệp trọng điểm theo kế hoạch. Tiếp tục rà soát lại các dự án đầu tư, kiên quyết xử lý đối với những dự án không đảm bảo tiến độ, thay thế nhà đầu tư không có đủ năng lực thực hiện dự án theo quy định của Nhà nước.
2. Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách nhằm tiếp tục chuyển mạnh sản xuất nông, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá và nâng cao đời sống nông dân
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ, của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tiếp tục xây dựng và triển khai thực hiện một số cơ chế, chính sách về phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống cây trồng, vật nuôi, vật tư nông lâm nghiệp. Tập trung nâng cao năng suất, chất lượng lúa bằng việc sử dụng giống mới năng suất cao, chất lượng, giống có khả năng kháng bệnh; mở rộng diện tích ứng dụng mô hình 3 giảm, 3 tăng (giảm lượng giống, phân đạm, thuốc trừ sâu; tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế) vào sản xuất đại trà.
Thực hiện tốt việc phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các dự án về chăn nuôi trâu, bò, dự án phát triển nuôi trồng thủy sản và các dự án, mô hình khuyến nông, khuyến ngư.
Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch di chuyển các hộ dân ở vùng nguy hiểm do thiên tai. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
3. Tiếp tục phát triển nhanh các ngành dịch vụ
3.1- Thương mại
Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại đã được phê duyệt. Thường xuyên theo dõi sát diễn biến giá cả hàng hoá, kịp thời có biện pháp bình ổn giá cả, nhất là các mặt hàng thiết yếu. Tìm hướng mở rộng thị trường và tiếp tục thực hiện chính sách nội tiêu với các sản phẩm của tỉnh.
3.2- Du lịch
Nâng cao hiệu quả và đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch, kết hợp với xúc tiến đầu tư vào du lịch trong nước và quốc tế. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và đầu tư cơ sở hạ tầng tại các khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng khuyến khích việc đầu tư xây dựng các khách sạn, nhà hàng. Thực hiện có hiệu quả các đề án phát triển du lịch đã được phê duyệt.
3.3- Khoa học, công nghệ
Đẩy mạnh và nâng cao ứng dụng khoa học công nghệ và chuyển giao công nghệ để nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa. Thực hiện hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học công nghệ, xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm.
4. Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Thực hiện tốt công tác quản lý đất đai, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đến hết năm 2010 cơ bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. Thực hiện giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp gắn với thực hiện dự án giao rừng, cho thuê rừng. Thực hiện kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010, lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện, xã đến năm 2020.
Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra các hoạt động khoáng sản, lâm sản, bảo vệ môi trường; xử lý nghiêm các hành vi hoạt động khoáng sản, lâm sản trái phép, vi phạm về bảo vệ môi trường.
5. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội, tập trung hoàn thành các công trình trọng điểm
Đẩy nhanh giải phóng mặt bằng. Thường xuyên rà soát các dự án đầu tư, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc đồng thời có giải pháp xử lý kiên quyết đối với những dự án chậm tiến độ, thay thế chủ đầu tư, các nhà thầu không đủ năng lực thực hiện dự án.
Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ các công trình đã được xác định để xây dựng thị xã Tuyên Quang trở thành Thành phố thuộc tỉnh vào năm 2010; đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu thị trấn huyện lỵ Yên Sơn (mới) và các công trình, dự án khác theo kế hoạch.
Tiếp tục đầu tư hoàn thiện các công trình xây dựng tại các khu tái định cư; thực hiện thanh toán, quyết toán các công trình hoàn thành đúng quy định. Lập dự án bổ sung ổn định đời sống cho nhân dân tái định cư thủy điện Tuyên Quang.
6. Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế phát triển
Thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư năm 2010. Xây dựng các dự án và chủ động đề nghị với các Bộ, ngành Trung ương, các tổ chức quốc tế để vận động các nguồn vốn qua Bộ, Ngành Trung ương, vốn ODA, vốn NGO...
Tiếp tục rà soát, sửa đổi các quy định, thủ tục hành chính theo hướng tạo thuận lợi hơn nữa cho người dân và doanh nghiệp. Chú trọng thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp theo kế hoạch.
7. Tài chính, tín dụng
Thường xuyên theo dõi tiến độ thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật.
Kịp thời hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trong việc thực hiện các chính sách thuế mới, các chính sách thuế được sửa đổi, bổ sung. Thực hiện miễn, giảm các loại phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng và thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước.
8. Duy trì và tiếp tục nâng cao chất lượng các lĩnh vực văn hóa - xã hội; bảo đảm an sinh xã hội
8.1- Giáo dục và đào tạo
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2009-2010 theo đúng chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo là "năm học đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục". Duy trì và phát huy thành quả phổ cập giáo dục. Biên soạn giáo trình về lịch sử truyền thống, địa lý của tỉnh để đưa vào giảng dạy trong nhà trường.
Thực hiện quy hoạch và các đề án phát triển giáo dục, đào tạo đã được phê duyệt. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình kiên cố hoá trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012.
8.2- Y tế, dân số, gia đình và trẻ em
Thực hiện có hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng y tế. Chú trọng công tác y tế dự phòng, không để bệnh dịch xảy ra trên địa bàn. Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Tiếp tục thực hiện cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ Bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các Bệnh viện tuyến dưới theo quy định của Bộ Y tế.
Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành xây dựng và nâng cấp các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện, phòng khám đa khoa khu vực bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác.
8.3- Văn hóa, thông tin, thể dục thể thao
Hoàn thành phục hồi, tôn tạo di tích lịch sử cách mạng và kháng chiến trên địa bàn tỉnh. Tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm 2010. Nâng cao chất lượng thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa''. Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển văn hóa với phát triển du lịch.
8.4- Lao động, việc làm và các vấn đề xã hội
Thực hiện có hiệu quả công tác lao động, việc làm, xuất khẩu lao động. Tổ chức triển khai thực hiện bảo hiểm thất nghiệp theo quy định. Rà soát, giao đất sản xuất và chú ý việc hướng dẫn sản xuất cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số. Tiếp tục đổi mới các hình thức cho vay vốn, hỗ trợ kiến thức xóa đói giảm nghèo. Thực hiện tốt công tác chăm sóc, giúp đỡ thương binh, gia đình liệt sỹ, người có công và các đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội.
Thực hiện mô hình thí điểm về phát triển bền vững; tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển bền vững cho cộng đồng.
9. Nâng cao chất lượng cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, lãng phí; thực hiện tốt công tác thanh tra, tư pháp
Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng cải cách hành chính, tạo ra bước tiến mới về chất, trọng tâm là thủ tục hành chính và trách nhiệm công vụ, đề cao trách nhiệm cá nhân. Thực hiện tốt Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010.
Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác cán bộ; luân chuyển, đưa một số cán bộ, công chức cấp xã đến làm việc tại các cơ quan cấp huyện có thời hạn để nâng cao trình độ chuyên môn đồng thời luân chuyển, điều động cán bộ các ngành của tỉnh, của huyện tăng cường cho cấp xã để rèn luyện và đào tạo cán bộ.
Tăng cường phối hợp và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan chức năng trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử nhằm phát hiện và xử lý nghiêm minh những người có hành vi vi phạm.
Phát huy hơn nữa quyền làm chủ của nhân dân. Tăng cường công tác dân vận chính quyền và trong các cơ quan Nhà nước, cán bộ thực thi nhiệm vụ với phương châm: "Trọng dân, gần dân, học dân, hiểu dân và có trách nhiệm với dân". Tăng cường sự phối hợp và nâng cao hiệu quả hoạt động đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Làm tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo có hiệu quả; giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng, kéo dài.
10. Giữ vững quốc phòng - an ninh; bảo đảm trật tự an toàn xã hội
Nâng cao chất lượng xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới. Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh toàn diện. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác giáo dục quốc phòng; hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển quân và hoàn thành nhiệm vụ quân sự, quốc phòng theo kế hoạch.
Thực hiện tốt công tác quản lý địa bàn, nắm chắc cơ sở, kịp thời phát hiện, tìm ra nguyên nhân và điều kiện phát sinh để giải quyết có hiệu quả những vấn đề nảy sinh. Thực hiện tốt chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, phòng chống ma tuý và các tệ nạn xã hội; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp kiềm chế, giảm thiểu tai nạn giao thông.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát, đôn đốc Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành thực hiện Nghị quyết này.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể nhân dân các dân tộc trong tỉnh đoàn kết, thi đua lao động, sản xuất, công tác, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2010.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 17 tháng 12 năm 2009./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 3g/2006/NQBT-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006 - 2010 do Hội đồng nhân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa V, kỳ họp bất thường lần thứ 3 ban hành
- 2Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh giai đoạn 2011-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa IX, kỳ họp thứ 15 ban hành
- 3Nghị quyết 20/2008/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2009
- 4Nghị quyết 13a/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Nghị quyết 01/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2009 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2010 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 7Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2013 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2014 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 8Quyết định 667/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội dồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 3g/2006/NQBT-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006 - 2010 do Hội đồng nhân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa V, kỳ họp bất thường lần thứ 3 ban hành
- 3Nghị quyết 32/2010/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh giai đoạn 2011-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa IX, kỳ họp thứ 15 ban hành
- 4Nghị quyết 20/2008/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2009
- 5Nghị quyết 13a/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Nghị quyết 01/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2009 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2010 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 8Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2013 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2014 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
Nghị quyết 30/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVI, kỳ họp thứ 13 ban hành
- Số hiệu: 30/2009/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 17/12/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Nguyễn Sáng Vang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/12/2009
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực