- 1Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010
- 2Quyết định 27/QĐ-HĐND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 hết hiệu lực
- 3Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
HỘI ĐỐNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13a/2009/NQ-HĐND | Huế, ngày 10 tháng 12 năm 2009 |
VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2010
HỘI ĐỐNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 36/2009/NQ-QH12 ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Quốc hội về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2010;
Quán triệt Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 04 tháng 12 năm 2009 của Tỉnh ủy về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010;
Sau khi xem xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010, các Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng Nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu,
QUYẾT NGHỊ:
Năm 2010, năm có ý nghĩa quyết định trong việc thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010. Kinh tế thế giới vẫn đang biến động phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro, khó lường, suy thoái kinh tế đã và sẽ còn tác động lớn tới mọi quốc gia. Kinh tế trong nước đã có dấu hiệu phục hồi, song những tác động của khủng hoảng kinh tế còn ảnh hưởng nhiều mặt đến sản xuất và đời sống. Những hậu quả nặng nề do thiên tai phải mất nhiều thời gian và nguồn lực mới khắc phục được.
Phát huy những kết quả đạt được trong năm 2009 và những năm trước, để phát triển vững vàng trong năm 2010 và những năm tiếp theo, hướng tới chào mừng các ngày lễ lớn trong năm và Đại hội Đảng các cấp, cần chủ động tranh thủ tối đa thời cơ, vượt qua khó khăn thách thức, thi đua lao động, sản xuất, hoàn thành cao nhất kế hoạch 5 năm 2006 - 2010, tạo tiền đề xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015 với các nhiệm vụ trọng tâm sau:
Phấn đấu hoàn thành cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010. Tập trung xây dựng và phát triển các đô thị động lực để sớm đưa Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương. Tăng cường cơ sở hạ tầng nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá - xã hội và bảo vệ môi trường, đảm bảo an sinh xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2010:
a) Chỉ tiêu kinh tế:
1. Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng trên 12%;
Trong đó:
- Các ngành dịch vụ tăng trên 11%;
- Công nghiệp - xây dựng tăng 16 - 17%;
- Nông - lâm - ngư nghiệp tăng 2 - 2,5%.
Cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP dự kiến: dịch vụ 46,6 %, công nghiệp - xây dựng 38,2% và nông, lâm, thủy sản 15,2%.
2. Tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân đầu người (GDP): 1.150 USD.
3. Doanh thu du lịch tăng trên 15%.
4. Sản lượng lương thực có hạt: 265 nghìn tấn.
5. Giá trị xuất khẩu hàng hoá 200 triệu USD.
6. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 9.000 tỷ đồng, tăng 25%.
7. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt trên 2.750 tỷ đồng, phấn đấu đạt 3.000 tỷ đồng.
b) Chỉ tiêu xã hội:
8. Phấn đấu giảm tỷ lệ sinh 0,3‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,2‰.
9. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 7%.
10. Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 17%.
11. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề: 40%.
12. Tạo việc làm mới cho trên 16.000 người.
13. Tỷ lệ dân cư đô thị: 40 - 45%.
c) Chỉ tiêu phát triển môi trường:
14. Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh: 95%.
15. Trồng mới 4.000 ha rừng, tỷ lệ che phủ rừng: 56,1%.
16. Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom : 85%; tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý: 80%.
3. Các chương trình, dự án trọng điểm:
3.1. Các chương trình trọng điểm:
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với danh mục các chương trình trọng điểm năm 2010 như Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp. Ủy ban nhân dân tỉnh cần tập trung chỉ đạo và huy động mọi nguồn lực để thực hiện.
3.2. Các dự án trọng điểm:
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh về danh mục các dự án trọng điểm. Yêu cầu các cấp, các ngành, các địa phương phát huy cao nhất trách nhiệm của mình, tạo mọi điều kiện để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm đưa các dự án vào khai thác, sử dụng.
3.3. Phát triển các địa bàn trọng điểm:
- Thành phố Huế: Hoàn thành quy hoạch phát triển du lịch thành phố Huế. Xúc tiến lập và điều chỉnh các quy hoạch xây dựng. Tăng cường công tác quản lý theo quy hoạch, quản lý kiến trúc đô thị. Xây dựng các chương trình dự án theo Kết luận số 48- KL/TW ngày 25 tháng 5 năm 2009 của Bộ Chính trị.
Tập trung chỉnh trang hai bờ sông Ngự Hà, Đông Ba; chỉnh trang hệ thống công viên, lề đường, bó vỉa, điện chiếu sáng, cây xanh, xử lý thoát nước... trên một số trục đường chính. Hoàn thành định cư dân “vạn đò”. Sắp xếp, ổn định cuộc sống của các hộ dân sau định cư. Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ các dự án xây dựng các khu tái định cư, nhà ở cho người có thu nhập thấp, ký túc xá sinh viên, các dự án khách sạn, trung tâm thương mại, dịch vụ...
Tăng cường kiểm tra, giáo dục đảm bảo trật tự đô thị, trật tự kinh doanh, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường đô thị, nhất là tại các khu phố ẩm thực. Duy trì trật tự ở các điểm du lịch, không để tái diễn nạn ăn xin, đeo bám, buôn bán hàng rong, chèo kéo khách. Quản lý và chỉnh trang hệ thống các bến bãi, điểm đỗ xe, bến thuyền; chú trọng công tác quản lý dịch vụ vận chuyển khách du lịch, dịch vụ bến thuyền và ca Huế trên sông Hương.
- Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô: Tiếp tục xây dựng và phát triển Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô thành cực tăng trưởng quan trọng của tỉnh. Trong đó, tập trung chỉ đạo hoàn thành sớm các công trình hạ tầng giao thông trong khu kinh tế; hoàn thành hạ tầng thiết yếu ở 3 khu tái định cư Lộc Vĩnh, Lộc Tiến, Lập An. Sắp xếp tái định cư, đảm bảo ổn định cuộc sống cho các hộ dân phải di dời theo quy hoạch. Hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai nhanh các dự án phát triển du lịch, dịch vụ, đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, khu phi thuế quan, kho cảng xăng dầu. Tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư; tổ chức ít nhất hai cuộc xúc tiến đầu tư.
- Phát triển hệ thống đô thị động lực: Hoàn thành thủ tục đề nghị thành lập thị xã Hương Thủy. Hoàn chỉnh hồ sơ thủ tục xin thành lập thị xã Hương Trà, Thuận An. Lập thủ tục thành lập và công nhận đô thị mới Phú Đa, Bình Điền.
Ưu tiên đầu tư hạ tầng các đô thị Hương Thủy, Hương Trà, thị trấn Thuận An. Hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật và xã hội của đô thị Phú Đa, Bình Điền đáp ứng tiêu chí của đô thị loại V. Chỉnh trang, nâng cấp cơ sở hạ tầng các đô thị dọc tuyến Quốc lộ 1A tạo sự khang trang, sạch đẹp, ưu tiên các đô thị cửa ngõ Phong Điền, Lăng Cô,... Chỉnh trang cảnh quan, môi trường đoạn từ sân bay Phú Bài về thành phố Huế. Xúc tiến đầu tư hạ tầng các đô thị tương lai Thanh Hà, Phong Thu, Vinh Thanh, Vinh Hiền, La Sơn, A Đớt đáp ứng các tiêu chí của đô thị loại V. Xây dựng mới và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật và xã hội các thị trấn trung tâm huyện lỵ Quảng Điền, Phú Lộc, Nam Đông, A Lưới.
- Phát triển vùng ven biển, đầm phá: Huy động, lồng ghép các nguồn lực triển khai thực hiện đề án xây dựng vùng kinh tế tổng hợp Tam Giang - Cầu Hai. Ưu tiên đầu tư hoàn thành xây dựng các khu tái định cư dân vùng sạt lở ven biển, đầu tư hệ thống thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, tiếp tục đầu tư kiên cố hoá, chuẩn hóa hệ thống trạm y tế, trường học đáp ứng yêu cầu phòng tránh lũ, bão, sơ cứu tại chỗ. Nâng cấp hệ thống đê, các công trình chống xói lở bờ sông, bờ biển. Nâng cấp, xây mới hệ thống giao thông chống chia cắt trong mùa mưa, bão. Huy động các nguồn lực hỗ trợ kiên cố hóa nhà ở cho các hộ chính sách, hộ nghèo vùng trũng. Nghiên cứu giải pháp bảo đảm an toàn hạ tầng giao thông, điện không cản trở công tác ứng cứu lụt, bão. Quy hoạch xây dựng điểm vui chơi giải trí cho nhân dân vùng ven biển.
- Đối với vùng miền núi: Tổ chức thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ vùng đồng bào dân tộc miền núi. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm trên cơ sở lồng ghép hiệu quả các chương trình dự án trong vùng. Đẩy nhanh tiến độ giao đất, giao rừng; tổ chức bảo vệ và phát triển vốn rừng gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. Thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp theo mô hình kinh tế trang trại, kinh tế gia đình.
- Xây dựng nông thôn mới: Tập trung điều chỉnh quy hoạch các xã cận đô thị, có đường giao thông chính đi qua, có tiềm năng phát triển kinh tế làm cơ sở đầu tư, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đạt tiêu chí nông thôn mới. Thí điểm xây dựng một số xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
4. Các nhiệm vụ và giải pháp chính
a) Tổ chức thực hiện Kết luận số 48 - KL/TW của Bộ Chính trị:
Thành lập Ban chỉ đạo Xây dựng đô thị Thừa Thiên Huế. Đẩy mạnh tuyên truyền về xây dựng đô thị Thừa Thiên Huế. Chỉ đạo UBND các huyện và thành phố Huế khẩn trương lập quy chế quản lý kiến trúc đô thị, xây dựng chương trình phát triển đô thị của từng huyện.
Ưu tiên ngân sách để tổ chức lập các quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết, quy hoạch các khu chức năng và các khu dân cư đồng bộ, hợp lý. Nâng cao chất lượng các đồ án quy hoạch, nhất là quy hoạch chi tiết, tổ chức công bố quy hoạch để nhân dân các địa phương, các nhà đầu tư, các doanh nghiêp chủ động tham gia thực hiện theo quy hoạch. Quản lý hoạt động xây dựng và phát triển đô thị theo quy hoạch; xây dựng hệ thống thông tin quản lý xây dựng đô thị.
Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu của đô thị; huy động các nguồn lực xã hội tham gia phát triển hạ tầng các khu đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch, khu thương mại, phát triển nhà ở đô thị. Thực hiện các chính sách khuyến khích, kêu gọi đầu tư để phát triển nhanh các ngành nghề phi nông nghiệp.
Tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn kỹ thuật, chuẩn bị bộ máy cho việc hình thành các đô thị tương lai. Tăng cường các chính sách, giải pháp quản lý môi trường đô thị, quản lý kiến trúc đô thị đảm bảo phát triển nhanh, đẹp, bền vững các đô thị.
b) Thực hiện có hiệu quả các giải pháp kích cầu, góp phần cùng cả nước khôi phục đà tăng trưởng, chủ động ngăn ngừa tái lạm phát
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp kích thích phát triển kinh tế. Tuyên truyền, phổ biến các chính sách ưu đãi đến các doanh nghiệp nhất là các cơ sở sản xuất nhỏ, hộ cá thể để giúp các cơ sở mạnh dạn đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh. Vận dụng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư, chính sách kích cầu của Chính phủ để thu hút đầu tư. Triển khai sớm kế hoạch xúc tiến đầu tư năm 2010.
Rà soát lại các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn. Những dự án, công trình có khả năng hoàn thành trong năm 2010, cần tập trung đầu tư dứt diểm để tạo đà và đặt nền móng cho kế hoạch 5 năm 2011-2015.
Tiếp tục làm việc với các Bộ, ngành Trung ương để tìm nguồn bổ sung vốn cho các chương trình, dự án quan trọng; chủ động làm việc sớm để đăng ký bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ năm 2010. Đẩy nhanh công tác vận động cũng như thực hiện các dự án ODA, FDI. Chỉ đạo hoàn thành sớm các thủ tục về đầu tư xây dựng để triển khai các dự án sử dụng vốn ODA, NGO đã có quyết định đầu tư theo đúng quy định hiện hành.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân chương trình kiên cố hoá trường học, xây dựng bệnh viện tỉnh, huyện và trạm y tế. Hỗ trợ triển khai nhanh các dự án phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên, công nhân, lao động, người có thu nhập thấp. Giải quyết kịp thời vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư xây dựng đã được bố trí vốn; chú trọng các công trình trọng điểm, các dự án lớn, các dự án hạ tầng ngoài hàng rào đến các nhà máy, dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, dự án ODA,... Tăng cường công tác thanh tra, giám sát, khắc phục đầu tư dàn trải, chống thất thoát và lãng phí, bảo đảm chất lượng công trình.
Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường nội địa. Duy trì công tác quản lý thị trường, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả nhằm bảo vệ sản xuất. Nghiêm túc thực hiện các chính sách của Chính phủ trong việc điều hành ngăn ngừa tái lạm phát.
c) Đấy mạnh sản xuất kinh doanh, tìm kiếm mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu
Triển khai Quyết định 961/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2009 về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về phát triển dịch vụ giai đoạn 2009 - 2011. Phát triển đa dạng các lĩnh vực dịch vụ theo hướng nâng cao chất lượng, ứng dụng công nghệ; ưu tiên phát triển các dịch vụ chất lượng cao, dịch vụ bổ trợ ở các khu công nghiệp, khu đô thị. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động ‘‘Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, tăng cường các biện pháp chống buôn lậu, gian lận thương mại để bảo vệ người tiêu dùng và thúc đẩy sản xuất phát triển. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ tổ chức các chương trình “tháng bán hàng khuyến mại”. Áp dụng các chính sách hỗ trợ phát triển, tổ chức và hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các chương trình xúc tiến thị trường xuất khẩu và du lịch. Tăng cường xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch vào các địa bàn trọng điểm, thu hút các đối tác lớn, các nhà đầu tư tiềm năng.
Hỗ trợ xây dựng và phát triển một số sản phẩm công nghiệp chủ lực có thương hiệu và sức cạnh tranh. Thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn, thân thiện với môi trường; phát triển nhanh một số ngành công nghiệp hỗ trợ có lợi thế cạnh tranh.
Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ theo hướng bền vững, giảm thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, chế biến, bảo quản, gắn với nhân rộng các mô hình sản xuất đã qua thử nghiệm có kết quả và chương trình đào tạo nghề cho nông dân. Nghiên cứu thay đổi cơ cấu giống lúa xác nhận có giá trị thương phẩm và phù hợp với nhu cầu thị trường.
Tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu tư kinh doanh, giảm thủ tục hành chính góp phần tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp. Tạo nhiều kênh cung cấp thông tin, tổ chức các diễn đàn giải quyết vướng mắc cho các nhà đầu tư, cộng đồng doanh nghiệp; tháo gỡ mọi vướng mắc trong hoạt động đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư khởi công sớm các dự án đầu tư.
Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các nguồn lực phát triển. Từng bước hình thành những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và công nghệ, có thương hiệu mạnh, có khả năng cạnh tranh quốc tế và tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai nhanh các dự án đã đăng ký đi đôi với việc rà soát, thu hồi các dự án không có khả năng thực hiện.
d) Giải pháp về giáo dục, đào tạo, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội và các lĩnh vực xã hội khác
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các chương trình, đề án phát triển giáo dục, y tế, văn hóa - xã hội. Tập trung chỉ đạo triển khai đề án dạy nghề cho người lao động, nhất là lao động nông thôn; hỗ trợ tiếp cận các nguồn vốn vay học nghề, tạo việc làm; chú trọng làm tốt việc cung cấp dịch vụ tư vấn việc làm, thông tin thị trường. Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội được Chính phủ ban hành, góp phần giảm bớt khó khăn cho nhân dân và thúc đẩy sản xuất phát triển, nhất là vùng nông thôn, miền núi, đầm phá...
Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất. Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án hạ tầng kỹ thuật thuỷ lợi, giao thông, nuôi trồng thủy sản. Hỗ trợ tiếp cận vốn vay tín dụng cho các hộ nghèo, thực hiện chính sách miễn giảm thủy lợi phí, giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ, chăm sóc rừng cho nông dân. Thông qua việc khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển tạo thêm việc làm mới cho người lao động. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật về lao động, an toàn vệ sinh lao động.
Thực hiện xã hội hóa việc giúp đỡ những người neo đơn tàn tật, không nơi nương tựa, những người bị nhiễm chất độc màu da cam, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những người thiệt thòi trong xã hội... Kiểm tra việc thực hiện các chính sách đối với gia đình có công với cách mạng.
Huy động, lồng ghép nhiều nguồn lực, tổ chức thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và việc làm, chương trình 134, 135, 257, chương trình tái định cư, xoá đói giảm nghèo dân thủy diện ven biển, đầm phá và vạn đò, chương trình định canh định cư tập trung và xen ghép vùng đồng bào dân tộc thiểu số, chương trình bố trí dân cư vùng thiên tai, chương trình hỗ trợ các hộ nghèo về nhà ở... Chăm lo ổn định đời sống nhân dân ở những vùng tái định cư; hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, diện chính sách và hộ nghèo, những người có hoàn cảnh khó khăn. Rà soát lại danh sách hộ nghèo, xã nghèo để đảm bảo việc thực hiện các chính sách hỗ trợ đúng đối tượng. Tăng cường năng lực thực thi các chính sách an sinh xã hội cho cán bộ cơ sở gắn với việc thực hiện cơ chế giám sát của các tổ chức trong hệ thống chính trị và của người dân, bảo đảm các chế độ, chính sách được thực hiện có hiệu quả.
đ) Tăng cường quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, đấy nhanh quá trình hội nhập kinh tế
Tập trung các biện pháp để nâng cao chất lượng nắm tình hình, đánh giá và dự báo tình hình; tích cực và chủ động thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, đối phó hiệu quả với mọi tình huống, ngăn chặn kịp thời và làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù.
Tiếp tục thực hiện chương trình hành động về một số chủ trương, giải pháp lớn để kinh tế Thừa Thiên Huế phát triển nhanh và bền vững. Tranh thủ sự hỗ trợ trong quan hệ đối ngoại để giúp các doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu. Thúc đẩy đầu tư, khai thác sân bay quốc tế Phú Bài, khai thác cảng Chân Mây, xây dựng khu kinh tế cửa khẩu A Đớt.
Cụ thể hóa việc phát triển quan hệ hợp tác với các đối tác chiến lược, các nước phát triển, các nước có quan hệ truyền thống, các vùng có quan hệ kết nghĩa thuộc các nước.
e) Tăng cường quản lý tài nguyên và môi trường
Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai. Tổ chức quản lý hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo đúng quy định; kiên quyết xử lý các trường hợp khai thác trái phép, gây tổn hại môi trường, tổn thất tài nguyên.
Kiểm tra, xử lý các trường hợp xả thải gây ô nhiễm môi trường, cạn kiệt nguồn nước ở các đơn vị sản xuất, kinh doanh, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề. Xây dựng kế hoạch di chuyển các cơ sở sản xuất ra khỏi các khu dân cư tập trung; trước mắt đưa các cơ sở gây ô nhiễm môi trường đến các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Xây dựng chương trình thích nghi với biến đổi khí hậu toàn cầu. Tăng diện tích cây xanh trong các khu đô thị, nhất là đô thị Huế. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường; gắn nội dung quản lý, bảo vệ môi trường với các hoạt động xây dựng “văn hóa cơ sở” và các chương trình giáo dục trong các trường học.
g) Chủ động phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai
Lồng ghép các nguồn vốn để nâng cấp các công trình đê, kè bờ sông, bờ biển, hệ thống thủy lợi, giao thông, hồ ao nuôi trồng thủy sản. Đầu tư nghiên cứu các giải pháp chống bồi lấp cửa sông, nạo vét lòng hồ, luồng lạch, tăng cường khả năng thoát lũ. Xử lý các điểm sạt lở bờ biển ở khu vực Thuận An, Hòa Duân, Tư Hiền và các khu vực khác. Nghiên cứu xử lý các điểm ngập lụt sâu trên các tuyến giao thông liên huyện.
Xây dựng mạng lưới thông tin liên lạc phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đồng bộ từ tỉnh đến xã, hệ thống thông tin liên lạc nghề cá, tập huấn nâng cao nhận thức cộng đồng về mức độ nguy hiểm của thiên tai, biến đổi khí hậu,...
Khi đầu tư các công trình phúc lợi công cộng phải đảm bảo ứng cứu kịp thời, xử lý tại chỗ, chung sống an toàn với lụt bão. Huy động và bố trí hợp lý các lực lượng cứu hộ, cứu nạn trong mùa mưa bão theo phương châm “5 tại chỗ”.
h) Đẩy mạnh cải cách hành chính
Tiếp tục tập trung chỉ đạo cải cách hành chính; trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, minh bạch. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các thủ tục hành chính ở cấp cơ sở. Triển khai nhanh các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan quản lý cấp tỉnh, huyện. Thực hiện công khai minh bạch thông tin về các cơ chế, chính sách nhằm tạo sự đồng thuận trong hệ thống chính trị và nhân dân. Tập trung rà soát các quy định về quản lý đất đai, đầu tư xây dựng để điều chỉnh theo hướng đơn giản thủ tục, nhanh gọn, xác định rõ trách nhiệm của từng đơn vị.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ chế dân chủ cơ sở. Đổi mới, hoàn thiện công tác lập kế hoạch, theo dõi đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Cải thiện quy trình và phương pháp thu thập, cung cấp thông tin nhằm nâng cao chất lượng công tác phân tích, dự báo về tình hình kinh tế - xã hội.
i) Đổi mới phương thức điều hành, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
Quán triệt nguyên tắc tập trung, đồng bộ, có trọng điểm trong chỉ đạo điều hành. Các cấp, các ngành phải tổ chức theo dõi, đánh giá tình hình, kịp thời phát hiện, tháo gỡ và đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các chế độ, chính sách phát triển kinh tế xã hội. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra ở các cấp. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu. Phát huy tinh thần đoàn kết, nhất trí trong tập thể lãnh đạo các cấp, tinh thần trách nhiệm và năng lực của cán bộ trong thực thi công vụ. Thực hiện phân cấp gắn với kiểm tra, kiểm soát, tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính trong thực thi công vụ.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện nghị quyết; giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện nghị quyết này theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể cán bộ, quân và dân trong tỉnh nêu cao tinh thần làm chủ, đoàn kết, nhất trí, phát huy những kết quả đạt được, huy động mọi nguồn lực, tận dụng thời cơ thuận lợi, vượt qua khó khăn thách thức, tạo chuyển biến đồng bộ và mạnh mẽ trên các lĩnh vực, phấn đấu thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ kế hoạch năm 2010 nhằm hoàn thành thắng lợi mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2006 - 2010.
Nghị quyết này đã được Hội đồng Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa V, kỳ họp thứ 13 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành
- 2Nghị quyết 30/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVI, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 3Nghị quyết 127/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng khóa VII, kỳ họp thứ 16 ban hành
- 4Nghị quyết 06/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và điều hành tài chính ngân sách của thành phố Hà Nội 6 tháng cuối năm 2010 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIII, kỳ họp 21 ban hành
- 5Nghị quyết 01/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010
- 7Quyết định 27/QĐ-HĐND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 hết hiệu lực
- 8Nghị quyết 11a/2008/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2009 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 9Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010
- 2Quyết định 27/QĐ-HĐND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 hết hiệu lực
- 3Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 961/QĐ-TTg năm 2009 Chương trình hành động của Chính phủ về phát triển dịch vụ giai đoạn 2009 – 2011 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 36/2009/QH12 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do Quốc hội ban hành
- 4Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành
- 5Nghị quyết 30/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVI, kỳ họp thứ 13 ban hành
- 6Nghị quyết 127/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng khóa VII, kỳ họp thứ 16 ban hành
- 7Nghị quyết 06/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và điều hành tài chính ngân sách của thành phố Hà Nội 6 tháng cuối năm 2010 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIII, kỳ họp 21 ban hành
- 8Kết luận 48-KL/TW về xây dựng, phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế và đô thị Huế đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 9Nghị quyết 01/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 10Nghị quyết 11a/2008/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2009 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Nghị quyết 13a/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 13a/2009/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/12/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Văn Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/12/2009
- Ngày hết hiệu lực: 19/12/2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực