- 1Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010
- 2Quyết định 27/QĐ-HĐND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 hết hiệu lực
- 3Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11a/2008/NQ-HĐND | Huế, ngày 18 tháng 12 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2009
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HUẾ
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 11a/2008/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2009;
Sau khi xem xét báo cáo của UBND Thành phố về tình hình thực hiện kế hoạch năm 2008 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009, nghe báo cáo thuyết trình của Ban Kinh tế - Xã hội, Ban Pháp chế HĐND Thành phố và ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành đánh giá tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2008, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009 với các mục tiêu, chỉ tiêu nêu trong báo cáo của UBND Thành phố; đồng thời nhấn mạnh:
Năm 2009 là năm thứ tư thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010. Trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước gặp khó khăn do cuộc khủng hoảng tài chính, tình hình lạm phát vẫn là nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế, tình hình thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp... là những khó khăn, thách thức cho phát triển kinh tế. Vì vậy để đạt được mục tiêu tăng trưởng đã đề ra đòi hỏi các ngành, các cấp và nhân dân thành phố phải nỗ lực cao để tranh thủ tối đa những thuận lợi, vượt qua những khó khăn, thách thức, góp phần cùng tỉnh kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, phấn đấu hoàn thành kế hoạch 5 năm 2006 – 2010.
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục triển khai các biện pháp kiềm chế lạm phát theo chỉ đạo của Chính phủ và UBND Tỉnh. Duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, bền vững; huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển, đặc biệt là phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - đô thị; giải quyết tốt hơn các vấn đề văn hoá, xã hội và bảo vệ môi trường. Thực hiện nếp sống văn minh đô thị. Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm; Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác cải cách hành chính, cải cách tư pháp, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội; tạo điều kiện thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a. Kinh tế:
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP): tăng > 13 %
2. Doanh thu du lịch trên địa bàn: tăng > 20 %
3. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ trên địa bàn: tăng > 20 %
4. Giá trị sản xuất công nghiệp – TTCN trên địa bàn: tăng 20 %
5. Giá trị sản xuất hàng xuất khẩu: 35-40 triệu USD
6. Tổng sản phẩm bình quân đầu người (GDP)(giá hiện hành) 1.000 USD
7. Tổng thu ngân sách: 300,82 tỷ đồng
8. Tổng vốn đầu tư trên địa bàn: 2.500 tỷ đồng
b. Xã hội:
9. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,05%
10. Tỷ lệ hộ nghèo giảm:
- Hộ nghèo theo chuẩn quốc gia giảm còn: 3,8 %
- Hộ có thu nhập < 350.000 đ/người/tháng: dưới 8,5 %
11. Tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng: 10 %
12. Phổ cập bậc Trung học thêm : 2 - 4 phường (không tính chỉ tiêu nghề)
13. Số lao động được giải quyết việc làm: 8.000 – 8.500 người
Trong đó xuất khẩu lao động: 100 người
14. Tỷ lệ lao động qua đào tạo : 65 %
c. Tài nguyên:
15. Cấp giấy CNQSĐ cho các hộ đủ điều kiện: 95 %
3. Các chương trình và dự án trọng điểm năm 2009: Ưu tiên tập trung chỉ đạo thực hiện các chương trình và dự án trọng điểm như sau:
a. Các chương trình trọng điểm:
1. Chương trình phát triển dịch vụ (trọng tâm là du lịch, thương mại)
2. Chương trình xây dựng thành phố Festival (trọng tâm là tổ chức thành công Festival 2009 và thực hiện nếp sống văn minh đô thị).
3. Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng và chỉnh trang đô thị.
4. Chương trình phát triển giáo dục .
5. Chương trình đảm bảo an sinh xã hội (trọng tâm là giải quyết việc làm, giảm hộ nghèo).
6. Chương trình cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, tiêu cực và lãng phí.
b. Các dự án trọng điểm.
+ Dự án định cư dân vạn đò thành phố Huế.
+ Dự án xử lý nước thải thành phố Huế.
+ Dự án Quy hoạch định cư dân Cồn Hến.
+ Các dự án phát triển kinh tế: Trung tâm thương mại dịch vụ An Hòa, Trung tâm thương mại Bắc Hương Sơ, Khu du lịch vườn Huế, khu du lịch làng Việt...
+ Dự án mở rộng Cụm công nghiệp Hương Sơ.
+ Dự án xây dựng Trung tâm hành chính thành phố Huế.
+ Dự án giải tỏa, di dời các nghĩa địa ra khỏi thành phố.
+ Dự án khu tưởng niệm anh hùng dân tộc Quang Trung.
+ Dự án xử lý chất thải rắn và rác thải y tế độc hại.
+ Dự án lắp đặt các nhà vệ sinh ở các đường chính.
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH
1. Tiếp tục thực hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát theo chỉ đạo của Chính phủ và UBND Tỉnh. Kiểm soát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả chi tiêu công ngay từ việc duyệt kế hoạch đầu tư năm 2009, triệt để tiết kiệm chi; cắt bỏ các công trình đầu tư kém hiệu quả, chưa đủ thủ tục để bố trí vốn; công khai danh sách các công trình dự án trọng điểm sử dụng vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước trong đó tập trung vốn cho các công trình dự án hạ tầng đô thị và công trình phục vụ an sinh xã hội cần hoàn thành trong năm 2009 và quý I năm 2010. Có kế hoạch giải ngân cụ thể, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn.
Chủ động phối hợp các ngành cấp tỉnh tăng cường quản lý, giám sát và kiểm tra đảm bảo bình ổn giá cả thị trường, chống đầu cơ tăng giá, chống hàng kém chất lượng, ngăn chặn và xử lý nghiêm mọi hoạt động lợi dụng khó khăn để trục lợi.
2. Chủ động phối hợp các ngành cấp tỉnh tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể tiếp cận các nguồn vốn, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp ở các làng nghề, các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng phục vụ trực tiếp đời sống nhân dân, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Phát triển đa dạng các lĩnh vực dịch vụ nhất là dịch vụ du lịch và thương mại, ưu tiên phát triển các dịch vụ chất lượng cao. Khuyến khích đầu tư và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh để tạo thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm và bảo vệ môi trường.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, bảo đảm bình đẳng, công khai minh bạch và có tính cạnh tranh cao; nâng cao chất lượng trang Thông tin điện tử thành phố; tạo môi trường lành mạnh cho phát triển du lịch, kiên quyết và có biện pháp đồng bộ hơn để xử lý có hiệu quả tình trạng chèo kéo, đeo bám khách du lịch. Tăng cường vận động xúc tiến đầu tư, thương mại du lịch vào các khu vực trọng điểm (Cồn Hến, bờ sông Phú Cát, cụm du lịch sinh thái Thủy Biều - Thủy Xuân, Hương Long…), tập trung vào các đối tác lớn, các nhà đầu tư có tiềm năng.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi có giá trị cao, phát triển ngành nghề và các loại hình dịch vụ phục vụ du lịch để tăng thu nhập; tăng cường công tác đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho nông dân; chủ động phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; triển khai đề án sắp xếp lại các hợp tác xã nông nghiệp.
3. Huy động cao nhất các nguồn lực để đầu tư phát triển trong đó ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị. Đa dạng hóa các phương thức huy động vốn trong đó chú ý đến nguồn vốn từ quỹ đất, quỹ nhà, các nguồn vốn của doanh nghiệp và nhân dân; các nguồn vốn xã hội hóa từ các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, môi trường. Đối với các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, của Tỉnh, cần tranh thủ tối đa để thực hiện sớm, triển khai đồng bộ có hiệu quả, trong đó ưu tiên cho các dự án từ nguồn kiến thiết thị chính, sự nghiệp y tế, giáo dục... Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào các lĩnh vực như xây dựng hạ tầng kỹ thuật, nhà ở.
Coi trọng và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, sớm hoàn chỉnh các quy hoạch ngành, quy hoạch chi tiết các vùng, phường xã còn lại, quy hoạch phát triển đô thị phải gắn với bảo vệ và giữ gìn các di sản văn hóa, các công trình có kiến trúc giá trị, gắn quy hoạch đầu tư xây dựng cơ bản với các quy hoạch có liên quan. Chủ động phối hợp với các ngành, các cấp giải quyết tình trạng chậm triển khai các dự án theo quy hoạch. Tăng cường trật tự, kỷ cương trong quản lý đô thị, dự án và xây dựng. Tập trung chỉ đạo thực hiện đúng tiến độ của các dự án trọng điểm; khắc phục những tồn tại để tiến độ giải ngân vốn nhanh, tăng cường công tác quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách có hiệu quả. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Xử lý nước thải thành phố Huế, dự án Định cư dân vạn đò.
Tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong giải tỏa đền bù, giải phóng mặt bằng. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư mở rộng Cụm Công nghiệp và làng nghề Hương Sơ để bố trí quỹ đất cho các doanh nghiệp. Khẩn trương triển khai di chuyển các doanh nghiệp, cơ sở gây ô nhiễm môi trường ra khỏi nội đô thành phố; có biện pháp khắc phục những khu vực đã bị ô nhiễm, tăng dần chất lượng môi trường.
4. Tăng cường công tác kiểm tra chống thất thu thuế trong hoạt động sản xuất kinh doanh; tập trung kiểm tra, có giải pháp kiên quyết chống thất thu thuế trong các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ du lịch. Triển khai tốt Luật thuế Thu nhập cá nhân. Rà soát các quỹ đất, quỹ nhà, có phương án sắp xếp, sử dụng hợp lý tài nguyên đất; đẩy nhanh tiến độ tổ chức đấu giá, chuyển đổi mục đích sử dụng một số khu đất có giá trị cao để tạo nguồn thu, đầu tư cho các công trình trọng điểm, các công trình phúc lợi công cộng. Nghiên cứu, lập dự án giải tỏa các khu đất nghĩa trang, nghĩa địa không đúng quy hoạch để tạo quỹ đất đầu tư phát triển, xây dựng các khu nhà ở dành cho người nghèo, người có thu nhập thấp.
5. Đầu tư đúng mức cho lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo; đảm bảo phát triển kinh tế gắn liền với việc giải quyết ngày càng tốt hơn các vấn đề văn hóa, xã hội.
Thúc đẩy công tác xã hội hóa giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao; phát triển hệ thống an sinh xã hội, từng bước nâng cao mức sống và chất lượng sống của người dân thành phố. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ an sinh xã hội, nhất là chăm lo cho người nghèo. Nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo; tạo điều kiện cho các hộ nghèo và các đối tượng chính sách được tiếp cận nguồn vốn vay. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện phong trào đền ơn đáp nghĩa đi vào chiều sâu; chú trọng kiểm tra việc thực hiện các chính sách đối với gia đình có công với cách mạng. Tập trung chỉ đạo để phát triển nhanh đào tạo nghề và giải quyết việc làm, đặc biệt là cho lực lượng lao động trẻ; đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động. Sớm triển khai dự án nâng cấp Trung tâm dạy nghề thành trường Trung cấp nghề. Thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các biện pháp phòng chống các dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm. Đầu tư trạm y tế cho các phường mới chia tách; cải tạo nâng cấp một số trạm y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích phát triển hệ thống y tế ngoài công lập nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa sự nghiệp giáo dục, nâng cao chất lượng dạy học đi đôi với xây dựng đạo đức nghề nghiệp nhà giáo; thực hiện tốt cuộc vận động chống tiêu cực trong ngành giáo dục; triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình kiên cố hóa trường học, tăng cường đầu tư trang thiết bị dạy học; giảm mạnh tỷ lệ học sinh bỏ học ở các cấp, nâng cao tỷ lệ các trường đạt chuẩn quốc gia, thực hiện tốt mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phổ cập giáo dục.
Thực hiện tốt công tác dân số - gia đình và trẻ em, đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao; xây dựng các thiết chế văn hóa thông tin để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân. Các phường xã chủ động đề xuất lập quy hoạch các điểm sinh hoạt văn hóa cộng đồng cho các cụm dân cư. Tổ chức tốt Festival chuyên đề 2009.
Tăng cường hoạt động đối ngoại, nâng cao vị thế của thành phố trong và ngoài nước, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.
6. Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể về tiêu chí văn minh đô thị, có trọng tâm, trọng điểm để triển khai thực hiện chủ đề của năm 2009: thực hiện nếp sống văn minh đô thị. Chú trọng các biện pháp như tuyên truyền, giáo dục đi vào chiều sâu, huy động được toàn xã hội tham gia; tạo điều kiện, phương tiện đảm bảo tính khả thi của tiêu chí đề ra; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, tăng tính răn đe, giáo dục.
7. Tăng cường quản lý tài nguyên và môi trường gắn với tăng trưởng và phát triển bền vững. Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường, thu gom, xử lý và tái chế chất thải, ứng dụng công nghệ mới để làm sạch môi trường. Tăng cường các hoạt động thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về quản lý, bảo vệ môi trường. Phối hợp kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm, hủy hoại môi trường. Cải cách công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xử lý nghiêm các cán bộ, công chức cố tình vi phạm làm chậm tiến độ cấp giấy. Tăng cường kiểm tra các dự án đã giao đất, cho thuê đất.
8. Đẩy mạnh cải cách hành chính; tăng cường công tác phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đổi mới công tác chỉ đạo điều hành, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trên các lĩnh vực.
Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, chú trọng cơ chế một cửa liên thông; đề cao trách nhiệm công vụ, trách nhiệm cá nhân, người đứng đầu đơn vị; tạo sự chuyển biến rõ rệt trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch trong đội ngũ cán bộ, công chức, trong các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước. Tăng cường công tác đào tạo cán bộ, công chức theo hướng tinh thông nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp. Nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân nhất là trong lĩnh vực đất đai, bồi thường, tái định cư; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại tồn đọng, phức tạp, kéo dài. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật. Tiếp tục thực hiện cải cách tư pháp; nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, kiên quyết đấu tranh và đẩy lùi tệ nạn xã hội.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Nghị quyết
HĐND Thành phố giao trách nhiệm cho Thường trực HĐND, UBND, các Ban và các đại biểu HĐND Thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp chặt chẽ với UBMTTQVN Thành phố và các tổ chức thành viên của Mặt trận triển khai, quán triệt Nghị quyết HĐND Thành phố đến các cấp, các ngành, nhân dân, động viên nhân dân, cán bộ phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2009.
UBND Thành phố có trách nhiệm cụ thể hóa, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị quyết HĐND một cách có hiệu quả nhất.
Hội đồng Nhân dân Thành phố kêu gọi toàn thể cán bộ, nhân dân nêu cao tinh thần trách nhiệm, tinh thần đoàn kết, nhất trí, phát huy truyền thống thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2009.
Nghị quyết này đã được HĐND thành phố Huế khóa X, kỳ họp thứ 11 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 13a/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Nghị quyết 01/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010
- 4Quyết định 27/QĐ-HĐND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 hết hiệu lực
- 5Nghị quyết 6a/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Nghị quyết 03/2011/NQ-HĐND xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010
- 2Quyết định 27/QĐ-HĐND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 hết hiệu lực
- 3Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 3Nghị quyết 13a/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Nghị quyết 01/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Nghị quyết 6a/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Nghị quyết 11a/2008/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2009 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 11a/2008/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 18/12/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Kim Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/12/2008
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực