Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 127/2009/NQ-HĐND | Đà Lạt, ngày 10 tháng 12 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2010.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Sau khi xem xét các Báo cáo của UBND tỉnh về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2009 và phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010; Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến của Đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. HĐND tỉnh Lâm Đồng nhất trí tán thành báo cáo của UBND tỉnh Lâm Đồng về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2009 và các chỉ tiêu, phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2010.
HĐND tỉnh thống nhất với các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2010, cụ thể như sau:
I. CÁC CHỈ TIÊU CẦN ĐẠT ĐƯỢC TRONG NĂM.
1. Mục tiêu chủ yếu của năm 2010
Năm 2010 là năm cuối thực hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Lâm Đồng lần thứ VIII theo chủ đề “Đoàn kết, đổi mới, đột phá, tăng tốc, đưa Lâm Đồng thoát khỏi tình trạng chậm phát triển”.
Quyết tâm hoàn thành các chỉ tiêu về kinh tế- xã hội trong kế hoạch 5 năm 2006 - 2010; tập trung mọi nỗ lực để duy trì khả năng phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững; giữ vững ổn định, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ và có hiệu quả trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tập trung mọi nỗ lực để thúc đẩy nhanh sự phục hồi của nền kinh tế, nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển; bảo đảm an sinh xã hội, đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; tăng cường hợp tác và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả; giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội. Chú trọng phát triển nông nghiệp, nông thôn theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X). Nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ có tiềm năng, thực hiện các chính sách để khuyến khích tiêu dùng hàng nội địa, đẩy mạnh xuất khẩu. Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cả trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh.
Chủ đề của năm 2010 là: "Tiếp tục giữ vững kỷ luật, kỷ cương, phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch kinh tế- xã hội năm 2010".
2. Các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2010:
Để góp phần tích cực vào việc hoàn thành mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 đã được Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ VIII và Hội nghị giữa nhiệm kỳ đã đề ra; trên cơ sở dự báo về tình hình, xu thế trong và ngoài nước; các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2010 như sau:
a) Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tăng trưởng kinh tế GDP từ 13 - 14% so với năm 2009; trong đó: khu vực nông lâm thủy tăng 9 - 10%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 17,5 - 18,5%; khu vực dịch vụ tăng 18 - 19%.
- GDP bình quân đầu người đạt khoảng 18,5 - 19 triệu đồng/người.
- Cơ cấu kinh tế: ngành nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ lệ 47- 48%; ngành công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ lệ 20 - 21%; ngành dịch vụ chiếm tỷ lệ 31- 32%.
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 335 triệu USD, tăng 21% so năm 2009.
- Tổng lượng khách du lịch đến Lâm Đồng đạt 3 triệu lượt người.
- Tổng đầu tư phát triển toàn xã hội 9.600 - 10.000 tỷ đồng, tăng 20 - 25% so năm 2009.
- Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt 3.050 tỷ đồng, bằng 115,1% so ước thực hiện năm 2009.
Tổng chi ngân sách địa phương năm là 4.523,9 tỷ đồng, bằng 121% so dự toán năm 2009.
b) Các chỉ tiêu xã hội:
- Giảm tỷ lệ sinh trong năm 0,05%; quy mô dân số 1,209 triệu người.
- Giải quyết việc làm cho 28.000 - 30.000 lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 25%. Xuất khẩu 600 lao động.
- Tỷ lệ phủ sóng phát thanh, truyền hình đạt 100% số xã trong tỉnh.
- Tỷ lệ hộ nghèo < 5%; trong đó hộ ĐBDT còn <20%;
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng <17,5%.
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng điện đạt 90%;
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,35%;
- Tỷ lệ hộ gia đình văn hoá 80%, số xã phường thị trấn đạt tiêu chuẩn văn hóa: 08;
c) Các chỉ tiêu về môi trường:
- Tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 61- 62%.
- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 75%.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI MĂ, 2010.
1. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình kinh tế trọng tâm và các công trình trọng điểm, thúc đẩy phát triển sản xuất đi đôi với thực hiện các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm đời sống nhân dân. Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Tạo điều kiện thuận lợi và tháo gỡ khó khăn để đẩy nhanh các dự án đầu tư ngoài ngân sách. Tăng cường quảng bá, xúc tiến đầu tư để thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài. Đẩy mạnh hợp tác với thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội, tỉnh Đồng Nai và một số tỉnh lân cận để tạo mối liên kết vùng, hỗ trợ lẫn nhau trong việc thu hút các nguồn lực phát triển kinh tế xã hội.
2. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và nông thôn, tiếp tục hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Đẩy nhanh việc thực hiện chương trình chuyển đổi giống các loại cây chè, cà phê, dâu tằm, rau hoa, để nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị các nông sản hàng hoá, phù hợp với yêu cầu phục vụ xuất khẩu, nhằm tăng nhanh hiệu quả sản xuất hàng hoá trên một đơn vị diện tích. Tăng cường hơn nữa công tác khuyến nông, khuyến lâm, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, kinh tế tập thể, trồng rừng kinh tế, phát triển các cơ sở chế biến nông lâm sản có nguyên liệu là thế mạnh của địa phương. Tiếp tục giao, khoán quản lý bảo vệ rừng, trồng rừng; mở rộng diện chi trả dịch vụ môi trường rừng. Thực hiện tốt công tác phòng chống cháy rừng, phá rừng. Thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu, các nguồn vốn để tăng nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững của Trung ương và vận dụng của địa phương theo Nghị quyết 30a của Chính phủ; gắn với Chương trình xây dựng mô hình nông thôn mới tại địa phương. Đẩy mạnh xã hội hoá trong việc phát triển giao thông nông thôn và chợ nông thôn.
3. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm để phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng và lợi thế của tỉnh như: công nghiệp khai khoáng, thủy điện, công nghiệp chế biến nông, lâm sản; tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng vào các khu, điểm, cụm công nghiệp.
4. Trong lĩnh vực thương mại, du lịch - dịch vụ, tiếp tục thu hút đầu tư vào trung tâm thương mại, chợ nông thôn; đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến du lịch, kích cầu tiêu dùng, thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “người Việt Nam dùng hàng Việt Nam”; đầu tư nâng cấp các khu vui chơi giải trí hiện có đi đôi với xây dựng các khu điểm du lịch và loại hình vui chơi, giải trí mới để tăng khả năng thu hút và ngày lưu trú của khách; giữ gìn và tôn tạo các khu di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; tăng cường kiểm tra, tháo gỡ khó khăn trong phát triển du lịch. Thực hiện tốt việc trợ cước, trợ giá trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
5. Tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, điện, nước đến các khu công nghiệp, khu du lịch để tạo được lợi thế thu hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp, du lịch. Tập trung xây dựng các khu tái định cư, tái định canh để phục vụ tốt công tác đầu tư của các dự án đang triển khai trên địa bàn của tỉnh.
Trong đầu tư xây dựng cơ bản: ưu tiên bố trí vốn trả nợ và thanh toán cho các công trình, hạng mục đã hoàn thành, công trình chuyển tiếp; chỉ bố trí vốn cho công trình xây dựng mới thật sự bức xúc, công trình thuộc chương trình trọng tâm, công trình trọng điểm. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện và xử lý vi phạm quy định về quản lý xây dựng nhằm ngăn chặn thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản; thực hiện tốt giám sát cộng đồng về chất lượng công trình. Điều hành thực hiện tốt Kế hoạch và danh mục đầu tư XDCB năm 2010 đã trình HĐND tỉnh tại Báo cáo số 243/BC-UBND ngày 07/12/2009 của UBND tỉnh.
6. Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao, bảo trợ xã hội và bảo vệ môi trường. Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu, các chính sách, đề án nhằm phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao chất lượng giáo dục, tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết có hiệu quả các vấn đề bức xúc xã hội; thực hiện tốt chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo.
7. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong công tác điều hành, lãnh đạo, quản lý của chính quyền các cấp. Phát huy vai trò tham mưu và nâng cao năng lực tổ chức thực hiện của các cơ quan chuyên môn, tiếp tục thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính. Chú trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ nhằm chuẩn hóa trình độ cán bộ công chức. Xây dựng phong cách làm việc khoa học, năng động, hiệu quả, kỷ luật nghiêm minh; tăng cường trách nhiệm của đội ngũ cán bộ. Thực hiện phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãnh phí trong chi tiêu ngân sách Nhà nước, nâng cao hiệu quả đầu tư công. Thực hiện công tác thanh tra công vụ, kiểm tra công tác cải cách hành chính để kịp thời chấn chỉnh các sai sót nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư và người dân trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư cũng như trong mọi quan hệ giao dịch với cơ quan Nhà nước.
8. Đảm bảo an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội; chủ động đấu tranh ngăn chặn các âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch; tập trung giải quyết khiếu nại từ cơ sở; kịp thời xử lý các trường hợp lợi dụng chính sách dân tộc, tôn giáo, dân chủ để gây mất ổn định trong nhân dân; phòng chống tội phạm và giảm thiểu đến mức thấp nhất về tai nạn giao thông.
9. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước bằng nhiều nội dung hình thức phù hợp, thiết thực nhằm động viên khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, suất sắc. Phát động sâu rộng phong trào thi đua lập thành tích chào mừng Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Điều 2. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm phối hợp với UBND tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị quyết; xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung những biện pháp cần thiết để thực hiện Nghị quyết và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh và các đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đồng thời gương mẫu chấp hành và vận động cán bộ, nhân dân thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Nghị quyết này đã được Đại biểu HĐND tỉnh Lâm Đồng khoá VII - kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2009./-
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 20/2008/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2009
- 2Nghị quyết 13a/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Nghị quyết 01/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Quyết định 151/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành đến ngày 31/12/2011 hết hiệu lực thi hành
- 5Quyết định 313/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Lâm Đồng ban hành đến ngày 31/12/2010 hết hiệu lực thi hành
- 6Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành hết hiệu lực thi hành
- 7Nghị quyết 104/2008/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội năm 2009 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 1Quyết định 151/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành đến ngày 31/12/2011 hết hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 313/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Lâm Đồng ban hành đến ngày 31/12/2010 hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 483/QĐ-UBND năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành hết hiệu lực thi hành
- 4Nghị quyết 104/2008/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội năm 2009 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 20/2008/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2009
- 3Nghị quyết 13a/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Nghị quyết 01/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Nghị quyết 127/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng khóa VII, kỳ họp thứ 16 ban hành
- Số hiệu: 127/2009/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/12/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Nguyễn Xuân Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra