Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/NQ-HĐND | Vĩnh Phúc, ngày 18 tháng 12 năm 2018 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XVI KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 69/2018/QH14 ngày 8 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019;
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019;
Trên cơ sở xem xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan hữu quan; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển. Tập trung cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, tận dụng có hiệu quả cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chú trọng phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính; tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật. Đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí; xây dựng bộ máy liêm chính, hành động, phục vụ. Củng cố quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Tạo bước bứt phá để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.
Điều 2. Các chỉ tiêu chủ yếu
1. Các chỉ tiêu về kinh tế
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP-giá SS 2010 đạt 8,0-8,5%.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 33-34% GRDP theo giá hiện hành.
- Tổng thu ngân sách nhà nước phấn đấu đạt 27.793 tỷ đồng, trong đó thu nội địa đạt 24.243 tỷ đồng.
- Thu hút vốn FDI đạt 500 triệu USD và vốn DDI đạt 3.000 tỷ đồng.
2. Các chỉ tiêu về xã hội
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn tiếp cận đa chiều giảm 0,5-1% so với năm 2018.
- Giải quyết việc làm mới cho khoảng 23.000 lao động.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 74,2%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng: cân nặng theo tuổi còn dưới 9,3%, chiều cao theo tuổi còn dưới 15%.
- Số bác sỹ/vạn dân: 12 bác sỹ/vạn dân; Số giường bệnh/vạn dân (không bao gồm giường của Trạm Y tế): 35,9 giường/vạn dân.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế: 89%.
3. Các chỉ tiêu về môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 24,66%.
- Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch đạt 85%; tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn môi trường: khu vực đô thị thu gom đạt 94%, xử lý đạt 90%; khu vực nông thôn thu gom đạt 75%, xử lý đạt 72%.
Điều 3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành nhiệm vụ, giải pháp do Uỷ ban nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh trình và kiến nghị trong các báo cáo thẩm tra, các báo cáo giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; đồng thời nhấn mạnh tập trung thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
1. Tiếp tục thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Nghị quyết HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và các Chương trình hành động, kế hoạch, Nghị quyết của Tỉnh ủy triển khai các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Quốc hội, Chính phủ về cơ cấu lại nền kinh tế; đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế; siết chặt kỷ luật tài chính ngân sách, tăng cường nuôi dưỡng các nguồn thu, chống thất thu, nợ đọng thuế, chuyển giá; triệt để tiết kiệm chi, nhất là chi thường xuyên; cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng tăng chi cho đầu tư phát triển; quản lý có hiệu quả về nợ công.
2. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tăng cường năng lực phân tích, dự báo, theo dõi sát diễn biến tình hình quốc tế, trong nước và trong tỉnh để có cơ chế, chính sách phù hợp và kịp thời. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XVI về một số giải pháp cơ bản cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh giai đoạn 2016-2021 nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư. Hoàn thiện hạ tầng các khu công nghiệp của tỉnh để thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội, trong đó tập trung vào các khu công nghiệp: Thăng Long Vĩnh Phúc, Bá Thiện II, Tam Dương II khu A, B, Bình Xuyên, Chấn Hưng và Sơn Lôi. Đồng thời quan tâm đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và hạ tầng xã hội phục vụ cho hoạt động khu công nghiệp. Thu hút đầu tư nước ngoài có chọn lọc, ưu tiên sử dụng công nghệ cao, thân thiện môi trường, gắn với phát triển công nghiệp hỗ trợ của các doanh nghiệp trong nước. Thúc đẩy mạnh mẽ phát triển doanh nghiệp, thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh. Thúc đẩy phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới. Thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh liên kết chuỗi giá trị, bảo đảm đầu ra ổn định cho nông sản, tăng thu nhập cho nông dân.
3. Tiếp tục cụ thể hóa và triển khai Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 20/10/2017 của Tỉnh ủy về đầu tư tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2025. Đồng thời, đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại. Tập trung nguồn lực xây dựng các công trình lớn, quan trọng, thiết yếu, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân trong tỉnh. Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách trung ương, nguồn vốn vay ODA, vay ngân hàng thế giới; triển khai đúng tiến độ các dự án đã được phê duyệt, đã cho chủ trương. Tích cực tháo gỡ, khó khăn vướng mắc để các dự án đầu tư du lịch, dịch vụ lớn triển khai theo đúng tiến độ. Xây dựng cơ chế khuyến khích thu hút các nhà đầu tư chiến lược vào lĩnh vực dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh. Đẩy nhanh tốc độ triển khai các dự án lớn, quan trọng. Triển khai lập Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn 2050 phù hợp với các hướng dẫn điều chỉnh quy hoạch của trung ương.
4. Quản lý, khai thác có hiệu quả nguồn lực tài nguyên, tăng cường bảo vệ môi trường; chủ động trong phòng, chống thiên tai. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực đất đai, chấn chỉnh, xử lý nghiêm các sai phạm trong quản lý, sử dụng đất đai. Ngăn chặn và xử lý triệt để tình trạng khai thác khoáng sản trái phép, phòng, chống sạt lở bờ sông, suối; xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, khẩn trương, đẩy nhanh thực hiện xây dựng nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt tập trung của tỉnh.
5. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Cơ cấu lại lĩnh vực chăn nuôi, khuyến khích liên kết chăn nuôi theo chuỗi đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm để nâng cao hiệu quả đầu ra, ổn định thị trường tiêu thụ. Đa dạng hóa đối tượng, phương thức nuôi trồng thủy sản. Nâng cao năng lực phòng chống cháy rừng. Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để năm 2019 100% số xã đạt 19/19 tiêu chí và được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới.
6. Bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của Nhân dân. Tiếp tục rà soát, giải quyết hiệu quả chính sách hỗ trợ đối với người có công với cách mạng bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, kịp thời chấn chỉnh, xử lý nghiêm những sai phạm, tiêu cực. Đẩy nhanh độ bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp. Phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân và các thiết chế văn hóa tại các khu công nghiệp. Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng, chống tệ nạn xã hội. Đề ra các giải pháp mạnh mẽ để phòng, chống bạo lực gia đình, bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em.
7. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, chuẩn bị các điều kiện cần thiết triển khai chương trình sách giáo khoa mới; tăng cường phân luồng học sinh sau Trung học cơ sở vào học nghề. Đổi mới giáo dục nghề nghiệp theo hướng tăng cường liên kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp; bảo đảm chất lượng, số lượng, cơ cấu trình độ trong đào tạo nghề phù hợp với thị trường lao động; chú trọng đào tạo lại cho công nhân và đào tạo gắn với giải quyết việc làm có thu nhập cho lao động nông thôn, đồng bào dân tộc. Tăng cường an ninh, an toàn trường học, chú trọng xây dựng văn hóa học đường, kỹ năng sống cho học sinh, môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương. Đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn Quốc gia theo đúng lộ trình đề ra. Tập trung xây dựng Trường Chuyên Vĩnh Phúc và các trường chất lượng cao của cấp huyện.
8. Triển khai có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII về chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, về công tác dân số và Nghị quyết số 03-NQ/TU của Tỉnh ủy khóa XVI về phát triển sự nghiệp y tế và nâng cao bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh. Áp dụng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám bệnh, chữa bệnh và quản lý hiệu quả Quỹ bảo hiểm y tế; tăng cường và ưu tiên y tế dự phòng, y tế cơ sở, giảm quá tải cho tuyến trên. Tăng cường các giải pháp nhằm bảo đảm an ninh, an toàn tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Tăng cường quản lý phòng khám tư nhân, thuốc; phòng chống thuốc giả, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
9. Phát triển văn hóa, tôn vinh các giá trị truyền thống tốt đẹp; tôn tạo, phát huy các giá trị văn hoá vật thể, phi vật thể. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, từng bước cải thiện nâng cao giá trị đạo đức xã hội, nâng cao chất lượng phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Thực hiện tốt Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh. Quản lý tốt hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao, bảo đảm tiết kiệm, văn minh, an ninh, trật tự xã hội. Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng.
10. Tiếp tục quyết liệt cải cách hành chính, nhất là đơn giản hóa các thủ tục hành chính, cắt giảm thực chất hơn nữa thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh coi đây là một khâu đột phá thúc đẩy tăng trưởng; tăng cường thanh tra trách nhiệm trong thực thi công vụ; siết chặt kỷ luật, kỷ cương; tăng cường công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; quyết liệt phòng chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện nghiêm Nghị quyết của Trung ương và của tỉnh về tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biến chế, cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức theo tinh thần Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị; Nghị quyết 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương và Đề án 01-ĐA/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Tiếp nhận, xử lý nhanh và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, đề cao trách nhiệm người đứng đầu. Tập trung chỉ đạo xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng kéo dài. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng phí. Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, giải quyết vấn đề ngay từ khi mới phát sinh. Ngăn chặn hiệu quả hoạt động tín dụng đen, quản lý chặt chẽ đối với dịch vụ thu nợ, đòi nợ thuê.
11. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường tuyên truyền về an toàn giao thông, phòng, chống cháy nổ. Nắm chắc tình hình, xử lý kịp thời các tình huống phát sinh không để ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; không để bị động, bất ngờ, nhất là an ninh nông thôn, an ninh trong các khu công nghiệp.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, chính quyền địa phương các cấp trong tỉnh và các cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ quy định của pháp luật tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc, các tổ chức thành viên của Mặt trận giám sát và động viên mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi các cấp, các ngành, các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh nêu cao tinh thần thi đua yêu nước, đoàn kết, phấn đấu thực hiện thành công các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2019, tạo cơ sở vững chắc cho việc hoàn thành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Vĩnh Phúc.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khoá XVI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 2430/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện: Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2018 về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn năm 2019 (lần 1)
- 3Quyết định 2845/QĐ-UBND năm 2018 về giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 4Chỉ thị 29/CT-UBND năm 2018 về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Nghị quyết 23/2018/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Nghị quyết 10/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 7Nghị quyết 82/2018/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Sơn La ban hành
- 8Nghị quyết 16/2018/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2019 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 9Nghị quyết 25/2018/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 10Nghị quyết 27/2018/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 11Nghị quyết 17/2018/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 12Nghị quyết 136/NQ-HĐND năm 2018 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019 của tỉnh Đồng Nai
- 13Nghị quyết 110/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 tỉnh Hòa Bình
- 14Nghị quyết 140/NQ-HĐND năm 2018 về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 15Nghị quyết 10/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 16Nghị quyết 116/NQ-HĐND năm 2018 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 17Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 18Nghị quyết 75/2018/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 19Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 20Nghị quyết 24/NQ-HĐND năm 2018 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2019 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 21Nghị quyết 12/NQ-HĐND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 115/NQ-CP về cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh Ninh Thuận phát triển kinh tế - xã hội, ổn định sản xuất, đời sống nhân dân giai đoạn 2018-2023
- 22Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2018 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Yên Bái ban hành
- 1Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 69/2018/QH14 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do Quốc hội ban hành
- 7Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2430/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện: Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 9Kế hoạch 120/KH-UBND năm 2018 về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn năm 2019 (lần 1)
- 10Quyết định 2845/QĐ-UBND năm 2018 về giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 11Chỉ thị 29/CT-UBND năm 2018 về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 12Nghị quyết 23/2018/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 13Nghị quyết 10/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 14Nghị quyết 82/2018/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Sơn La ban hành
- 15Nghị quyết 16/2018/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2019 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 16Nghị quyết 25/2018/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 17Nghị quyết 27/2018/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 18Nghị quyết 17/2018/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 19Nghị quyết 136/NQ-HĐND năm 2018 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019 của tỉnh Đồng Nai
- 20Nghị quyết 110/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 tỉnh Hòa Bình
- 21Nghị quyết 140/NQ-HĐND năm 2018 về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 22Nghị quyết 10/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 23Nghị quyết 116/NQ-HĐND năm 2018 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 24Nghị quyết 08/2018/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 25Nghị quyết 75/2018/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 26Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 27Nghị quyết 24/NQ-HĐND năm 2018 về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2019 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 28Nghị quyết 12/NQ-HĐND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 115/NQ-CP về cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh Ninh Thuận phát triển kinh tế - xã hội, ổn định sản xuất, đời sống nhân dân giai đoạn 2018-2023
- 29Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2018 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Yên Bái ban hành
Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- Số hiệu: 30/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 18/12/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Trần Văn Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra