HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 136/NQ-HĐND | Đồng Nai, ngày 07 tháng 12 năm 2018 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2019 CỦA TỈNH ĐỒNG NAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 179/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai 05 năm 2016 - 2020;
Xét Tờ trình số 12460/TTr-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019 của tỉnh Đồng Nai; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019 của tỉnh Đồng Nai tại Tờ trình số 12460/TTr-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2018 của UBND tỉnh (bao gồm cả nội dung đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018), cụ thể như sau:
1. Mục tiêu:
Chú trọng nâng cao năng suất lao động; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh. Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đột phá; tập trung tái cơ cấu kinh tế và các ngành, lĩnh vực; chủ động tích cực hội nhập Quốc tế; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn lực chất lượng cao; phát triển khoa học công nghệ; đẩy mạnh khởi nghiệp; phát triển du lịch bền vững; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống Nhân dân. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, đơn vị sự nghiệp công lập tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
2. Các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội, môi trường và quốc phòng - an ninh
a) Các chỉ tiêu kinh tế (06 chỉ tiêu)
- Tổng sản phẩm trên địa bàn - GRDP tăng 8 - 9% so với năm 2018.
- GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt khoảng 106 - 108 triệu đồng/người, tương đương 4.510 - 4.600 USD.
- Kim ngạch xuất khẩu năm 2019 tăng 10% - 12% so với năm 2018.
- Tổng vốn đầu tư phát triển huy động toàn xã hội năm 2019 khoảng 90.000 - 92.000 tỷ đồng, chiếm khoảng 26 - 28% GRDP.
- Hoàn thành và đưa vào sử dụng 126 căn nhà ở xã hội.
- Tổng thu ngân sách đạt dự toán được giao.
b) Các chỉ tiêu xã hội (13 chỉ tiêu)
- Toàn tỉnh có 05 - 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2019 còn 1,02%.
- Giữ tỷ lệ lao động không có việc làm khu vực đô thị ở mức 2,4%.
- Giảm 0,3% tỷ lệ hộ nghèo (tương ứng 2.400 hộ nghèo); giảm 0,5% tỷ lệ hộ cận nghèo (tương ứng 4.000 hộ cận nghèo) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 62%; tỷ lệ tuyển sinh đào tạo từ trung cấp nghề trở lên trên tổng số người được tuyển sinh trong năm đạt 24,5%.
- Số bác sỹ trên 01 vạn dân là 8,2 bác sỹ/01 vạn dân; số giường bệnh trên 01 vạn dân đạt 28,5 giường/01vạn dân.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng theo độ tuổi giảm còn 8,2%.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng chiều cao theo độ tuổi giảm còn 23%.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 87,1%.
- Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội 48%; tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp là 45%.
- Đạt trên 90% ấp, khu phố; trên 98% hộ gia đình đạt danh hiệu ấp, khu phố, hộ gia đình văn hóa và 100% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa (riêng doanh nghiệp đạt 72%).
- Tỷ lệ dân cư sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn QC02, trong đó: Tỷ lệ dân cư thành thị trên 99,3%, dân cư nông thôn là 73%.
- Tỷ lệ cai nghiện ma túy bắt buộc tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập đạt 7,5%; tỷ lệ cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng và cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện đạt 12,5%, trong đó: Tỷ lệ cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng đạt 8,2%, tỷ lệ cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy đạt 4,3%.
c) Các chỉ tiêu về môi trường (03 chỉ tiêu)
- Thu gom và xử lý 100% chất thải y tế; 99% chất thải nguy hại; 100% chất thải công nghiệp không nguy hại; 99% chất thải rắn sinh hoạt, trong đó đảm bảo tỷ lệ chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt từ 30% trở xuống.
- 100% các khu công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn có trạm xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn môi trường; 100% khu công nghiệp có nước thải ổn định được lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động.
- Giữ độ che phủ cây xanh đạt 56%; ổn định tỷ lệ che phủ của rừng đạt 29,76%.
d) Các chỉ tiêu về quốc phòng, trật tự xã hội (6 chỉ tiêu)
- Hoàn thành chỉ tiêu giao quân do Quân khu giao.
- Giảm từ 5 - 7% số vụ tội phạm hình sự (trừ tội phạm ma túy).
- Phát hiện và xử lý tội phạm ma túy tăng 5 - 10%.
- Giảm từ 5 - 10% số vụ, số người chết, bị thương do tai nạn giao thông.
- Phấn đấu, giải quyết 90% tin báo, tố giác tội phạm; tỷ lệ điều tra, khám phá các loại án từ 75% trở lên, tỷ lệ điều tra các vụ án rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng từ 95% trở lên.
- Tổ chức thi hành án dân sự xong trên tổng số án có điều kiện thi hành; giảm số án thi hành chuyển kỳ sau theo quyết định giao chỉ tiêu của Tổng Cục thi hành án dân sự.
3. Các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thực hiện
a) Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tạo điều kiện thuận lợi phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất, kinh doanh. Đẩy mạnh thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tổ chức các hội nghị gặp gỡ doanh nghiệp để nắm bắt tình hình, lắng nghe doanh nghiệp phản ánh những khó khăn vướng mắc trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Triển khai cụ thể hóa Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
Rà soát khó khăn, vướng mắc về chính sách pháp luật đầu tư, đất đai, xây dựng và các quy định khác liên quan để kiến nghị sửa đổi, bổ sung tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính về thuế, khai thác tốt nguồn thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời; chú trọng thanh tra, kiểm tra, chống thất thu, xử lý nợ đọng thuế bảo đảm hoàn thành chỉ tiêu dự toán được giao; xử lý và ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế.
Quan tâm các giải pháp hỗ trợ cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và theo chương trình cho vay hỗ trợ xuất khẩu, cho vay theo chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng, bảo đảm an toàn hệ thống, xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định.
Triển khai thi hành Luật Quy hoạch, tổ chức lập quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo quy định của Luật Quy hoạch; đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án chuyển đổi công năng Khu công nghiệp Biên Hòa 1.
b) Thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu kinh tế các ngành, lĩnh vực và đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ đột phá
Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng trong tất cả các ngành, lĩnh vực, theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020, tăng cường huy động các nguồn lực, tạo bước phát triển mạnh mẽ trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông (nhất là các công trình trọng điểm trên địa bàn thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh, huyện Nhơn Trạch...), phát triển hạ tầng cụm công nghiệp theo quy hoạch, các công trình dự án nước sạch nông thôn. Triển khai thực hiện nhanh và hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khu đất dự án Cảng hàng không Quốc tế Long Thành.
c) Phát triển văn hóa, thể dục thể thao
Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, đồng thời khuyến khích tự do sáng tạo trong hoạt động văn hóa, văn học, nghệ thuật. Nâng cao chất lượng hoạt động các thiết chế văn hóa, đặc biệt là thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở. Tăng cường quản lý, kiểm tra các hoạt động tổ chức lễ hội, cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa. Đẩy mạnh phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng, nâng cao thành tích các môn thể thao trọng điểm.
Thực hiện hiệu quả các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em; phát triển thanh niên. Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, xây dựng và nhân rộng các hình mẫu gia đình văn minh, hạnh phúc.
Thực hiện tốt các chính sách quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. Tăng cường công tác quản lý người nghiện và cai nghiện ma túy.
d) Chú trọng nâng cao các giải pháp phát triển giáo dục, đào tạo; phát triển khoa học công nghệ
Tập trung triển khai thực hiện đổi mới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội và hội nhập Quốc tế. Tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng, tư duy sáng tạo, khả năng thích nghi với yêu cầu Cách mạng công nghiệp 4.0. Nghiên cứu giải quyết các vướng mắc để đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các nguồn lực phát triển giáo dục. Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.
Thực hiện có hiệu quả các chương trình phát triển khoa học và công nghệ theo hướng gắn kết chặt chẽ với sự phát triển của ngành, lĩnh vực. Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tham gia thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ phát triển các sản phẩm chủ lực theo chuỗi giá trị có tiềm năng xuất khẩu. Ưu tiên triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tiếp cận nguồn vốn cho doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp khởi nghiệp nói riêng.
đ) Thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo đảm an sinh xã hội; tăng cường công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe Nhân dân
Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Phát triển hệ thống an sinh xã hội, thực hiện hiệu quả, kịp thời các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững. Triển khai hiệu quả Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (khóa XII) về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội. Mở rộng diện bao phủ, nâng cao hiệu quả của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Tăng cường thực hiện các giải pháp để hạn chế, giảm thiểu tai nạn lao động.
Đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý sức khỏe của người dân, quản lý công tác khám bệnh, chữa bệnh. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Chủ động, tích cực phòng, chống hiệu quả các dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Tăng cường kiểm tra, nâng cao trách nhiệm và hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, môi trường y tế.
e) Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản. Tập trung kiểm soát và khắc phục ô nhiễm môi trường. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm nhất là các khu, cụm công nghiệp, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng, nhất là trong lĩnh vực khai thác khoáng sản và chăn nuôi; giảm thiểu phát thải đối với các doanh nghiệp công nghiệp, đặc biệt là các ngành có nguy cơ ô nhiễm môi trường và phát thải cao; kiên quyết xử lý nghiêm các cơ sở gây ô nhiễm.
Đẩy nhanh xây dựng các khu xử lý rác, thực hiện các hạng mục xử lý theo công nghệ tiến tiến, đảm bảo triển khai đầu tư đúng tiến độ; hoàn thiện lắp đặt hệ thống quan trắc, cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường.
Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai. Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh. Làm tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng. Nâng cao khả năng phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
g) Về cải cách hành chính; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình cải cách hành chính tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020; trọng tâm là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nâng cao chất lượng dịch vụ công. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước gắn với công khai, minh bạch, thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
Tiếp tục thực hiện tốt các Kế hoạch của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; việc đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính, tăng cường thanh tra công vụ. Tập trung giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở, nhất là các vụ việc đông người, phức tạp, kéo dài, không để trở thành “Điểm nóng”, gây mất an ninh trật tự.
h) Về quốc phòng, an ninh và công tác đối ngoại
Tiếp tục đảm bảo an ninh trật tự, quốc phòng an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc gắn kết chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân; chuẩn bị tốt công tác diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh Đồng Nai năm 2019. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh trong từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chú trọng vùng sâu, vùng xa; đẩy mạnh phát triển công nghiệp quốc phòng đáp ứng yêu cầu mới; tăng cường giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
Tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc; đấu tranh với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Tăng cường các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, giảm số vụ tai nạn và tình trạng ùn tắc giao thông ở địa bàn thành thị, khu vực đông dân cư. Thực hiện tốt công tác bảo đảm phòng cháy, chữa cháy, nhất là tại các chung cư, nhà cao tầng, trung tâm thương mại, cơ sở sản xuất, hộ gia đình; tổ chức diễn tập, nâng cao ý thức phòng cháy, chữa cháy cho người dân.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị quyết này, định kỳ có đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo kết quả tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai, thực hiện nghị quyết theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên giám sát và vận động Nhân dân cùng tham gia thực hiện, giám sát Nghị quyết này; phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng và kiến nghị của Nhân dân đến các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa IX, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2018 và có hiệu lực thi hành từ ngày 07 tháng 12 năm 2018./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 2845/QĐ-UBND năm 2018 về giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Chỉ thị 29/CT-UBND năm 2018 về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 179/2015/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh tỉnh Đồng Nai 5 năm 2016-2020
- 3Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 4Luật Quy hoạch 2017
- 5Quyết định 2845/QĐ-UBND năm 2018 về giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 6Chỉ thị 29/CT-UBND năm 2018 về phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Nghị quyết 136/NQ-HĐND năm 2018 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019 của tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 136/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 07/12/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Nguyễn Phú Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/12/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực