Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2013/NQ-HĐND | Thái Nguyên, ngày 12 tháng 12 năm 2013 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân ban hành kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Căn cứ Nghị quyết số 545/2007/UBTVQH12 ngày 11/12/2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét Tờ trình số 14/TTr-HĐND ngày 28/11/2013 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc đề nghị thông qua Đề án “Tiếp tục đổi mới và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên”; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án “Tiếp tục đổi mới và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên” (có Đề án số 332/ĐA-HĐND kèm theo).
1. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan tư pháp, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khoá XII, Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2013./.
| CHỦ TỊCH |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 332/ĐA-HĐND | Thái Nguyên, ngày 28 tháng 11 năm 2013 |
TIẾP TỤC ĐỔI MỚI VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Trong những năm qua, Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh Thái Nguyên đã có sự cải tiến về nội dung, phương thức hoạt động. HĐND tỉnh đã góp phần vào sự phát triển toàn diện của tỉnh trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá xã hội, quốc phòng an ninh; thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Các nghị quyết của HĐND tỉnh phù hợp với điều kiện phát triển thực tế của địa phương, hoạt động giám sát, thẩm tra của HĐND tỉnh được tăng cường; hoạt động tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân có nhiều chuyển biến tích cực; công tác tham mưu với cấp ủy, phối hợp với các cấp, các ngành trong việc tổ chức các hoạt động của HĐND tỉnh có nhiều đổi mới; công tác tổ chức bộ máy của HĐND tỉnh được quan tâm.
Tuy nhiên, hoạt động của HĐND tỉnh vẫn còn có hạn chế như: Một số nghị quyết của HĐND tính khả thi chưa cao; hiệu lực, hiệu quả của hoạt động giám sát còn hạn chế; hoạt động tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân chưa triệt để; hoạt động của thành viên các Ban HĐND tỉnh, các đại biểu HĐND tỉnh chưa đồng đều.
Để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ của HĐND tỉnh trong giai đoạn mới, việc xây dựng Đề án “Tiếp tục đổi mới và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên” là rất cần thiết nhằm kế thừa và phát huy có hiệu quả những kinh nghiệm và thành tựu đã đạt được của các khóa HĐND tỉnh trước đây; đồng thời từng bước khắc phục những hạn chế, bất cập trong thực tiễn hoạt động của
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và các đại biểu HĐND tỉnh, góp phần phát huy ngày càng tốt hơn quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
I. Căn cứ pháp lý
1. Các văn bản quy phạm pháp luật
- Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
- Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (UBND) năm 2003;
- Luật Bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2003;
- Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân năm 2005;
- Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2002;
- Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân năm 2002;
- Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
- Các Luật chuyên ngành và các văn bản khác có liên quan.
2. Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh theo Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003
- Điều 1, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 quy định: “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước”.
- Mục 1, Chương II, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao; khoa học công nghệ, tài nguyên và môi trường; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo; thi hành pháp luật; xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính; gồm 7 điều (Từ Điều 11 đến Điều 17). Ngoài ra, HĐND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải quyết định biện pháp phát huy vai trò trung tâm kinh tế - xã hội của đô thị lớn trong mối liên hệ với các địa phương trong vùng, khu vực và cả nước theo phân cấp của Chính phủ (Điều 18 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003).
II. Thực trạng hoạt động của HĐND tỉnh Thái Nguyên trong những nhiệm kỳ gần đây
Dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Tỉnh ủy, trong những năm qua, HĐND tỉnh Thái Nguyên đã từng bước được kiện toàn, củng cố về tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả trên các mặt hoạt động: Tổ chức các kỳ họp, ban hành nghị quyết, giám sát, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân. HĐND tỉnh ngày càng khẳng định vị trí, vai trò của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, góp phần tích cực trong việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cụ thể:
1. Tổ chức bộ máy
1.1. Số lượng và cơ cấu đại biểu HĐND
TT | Nội dung | Khóa XI | Khóa XII |
| ||
Số lượng | Tỷ lệ (%) | Số lượng | Tỷ lệ (%) |
| ||
| Số lượng - Thành phần đại biểu | |||||
1 | Tổng số đại biểu | 67 | 100,00 | 70 | 100,00 |
|
2 | Đại biểu nữ | 15 | 20,84 | 20 | 28,57 |
|
3 | Đại biểu là người dân tộc thiểu số | 26 | 36,10 | 22 | 31,42 |
|
4 | Đại biểu tái cử | 21 | 31,34 | 13 | 18,57 |
|
| Trình độ chuyên môn | |||||
5 | Trên đại học, Đại học | 48 | 66,66 | 67 | 95,71 |
|
6 | Cao đẳng, Trung cấp | 9 | 15,5 | 3 | 4,29 |
|
7 | Sơ cấp | 03 | 4,16 | 0 | 0,00 |
|
Về cơ bản, số lượng và cơ cấu đại biểu HĐND tỉnh khóa XI, khoá XII đã đáp ứng yêu cầu, đảm bảo tính đại diện cho các vùng, miền trong tỉnh, đại diện cho các tầng lớp dân cư, giới tính, tôn giáo và mang tính kế thừa. Việc quyết định cơ cấu, số lượng đại biểu của HĐND tỉnh khóa XII được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá hiệu quả của số lượng, cơ cấu đại biểu HĐND tỉnh khoá XI nên trình độ chuyên môn của đại biểu HĐND tỉnh đã được nâng lên, là cơ sở quan trọng để HĐND tỉnh nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động.
1.2. Tổ chức của HĐND
* Thường trực HĐND tỉnh
Thường trực HĐND tỉnh gồm 03 đồng chí: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ viên Thường trực. Nhiệm kỳ khoá XI, đồng chí Phó Bí thư Thường trực Tỉnh uỷ đồng thời là Chủ tịch HĐND tỉnh, đồng chí Phó Chủ tịch HĐND tỉnh là Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và đồng chí Uỷ viên Thường trực HĐND tỉnh là Uỷ viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Đến cuối nhiệm kỳ, đồng chí Bí thư Tỉnh uỷ đồng thời là Chủ tịch HĐND tỉnh. Đồng chí Phó Chủ tịch HĐND tỉnh và đồng chí Uỷ viên Thường trực HĐND tỉnh hoạt động chuyên trách.
Nhiệm kỳ khoá XII, đồng chí Chủ tịch HĐND tỉnh là Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, đồng chí Phó Chủ tịch HĐND tỉnh là Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Cả 03 đồng chí trong Thường trực HĐND tỉnh đều hoạt động chuyên trách.
* Các Ban của HĐND tỉnh
HĐND tỉnh khoá XI, khoá XII đều có 04 Ban gồm: Ban Kinh tế và Ngân sách, Ban Văn hoá - xã hội, Ban Pháp chế, Ban Dân tộc. Mỗi ban có 7 thành viên trong đó có Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban hoạt động chuyên trách.
* Các Đoàn Đại biểu HĐND tỉnh
Các đại biểu HĐND tỉnh được tổ chức thành 09 đoàn tại các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh. Mỗi đoàn đại biểu có Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn do Đảng đoàn HĐND tỉnh thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh quyết định trên cơ sở thống nhất ý kiến với cấp ủy, chính quyền và Mặt trận Tổ quốc các địa phương.
1.3. Bộ máy tham mưu, giúp việc
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh có chức năng tham mưu, tổng hợp, phục vụ các hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội (ĐBQH), Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn ĐBQH, ĐBQH, HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, đoàn đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh.
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh có Chánh Văn phòng và 3 Phó Chánh Văn phòng và 4 phòng chuyên môn. Trong đó, 02 Phòng phục vụ công tác chung của Đoàn ĐBQH và Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh là Phòng Thông tin - Dân nguyện và Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị; 02 Phòng được tổ chức theo lĩnh vực chuyên môn là Phòng công tác ĐBQH giúp việc cho Đoàn ĐBQH; Phòng công tác HĐND giúp việc cho HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các đại biểu HĐND tỉnh.
2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của HĐND tỉnh
2.1. Hoạt động của HĐND tỉnh
Hoạt động của HĐND tỉnh từng bước được cải tiến, đổi mới, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, vị thế, vai trò của HĐND ngày càng được khẳng định trong hệ thống chính trị. HĐND tỉnh đã góp phần vào sự phát triển toàn diện của tỉnh trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá xã hội, quốc phòng an ninh; thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên.
Trong nhiệm kỳ khoá XI, HĐND tỉnh đã tổ chức 20 kỳ họp, ban hành 187 nghị quyết; từ đầu nhiệm kỳ khoá XII, đã tổ chức 07 kỳ họp, ban hành 82 nghị quyết. Các kỳ họp của HĐND tỉnh được triệu tập và tổ chức theo luật định, thường xuyên đổi mới, nâng cao chất lượng, hạn chế tính hình thức. Nghị quyết của HĐND tỉnh đã thực sự đi vào thực tiễn cuộc sống và phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.
Hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực, có những vấn đề được chất vấn không chỉ ở 1 kỳ họp mà qua nhiều kỳ họp để làm rõ những mặt hạn chế, trách nhiệm của tập thể, cá nhân và đề xuất các biện pháp giải quyết nhằm tạo sự thống nhất trong chỉ đạo, điều hành.
HĐND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) tỉnh trong việc tổng hợp ý kiến, nguyện vọng chính đáng của nhân dân; chịu sự giám sát chặt chẽ của MTTQ và các đoàn thể nhân dân, báo cáo với cử tri về hoạt động HĐND và của cá nhân đại biểu HĐND tỉnh. Trong nhiệm kỳ 2004 - 2011, Ủy ban MTTQ tỉnh đã chủ trì tổ chức cho cử tri trực tiếp đánh giá và bỏ phiếu tín nhiệm đối với đại biểu HĐND các cấp tại đơn vị bầu cử. Kết quả lấy phiếu tín nhiệm cho thấy các đại biểu HĐND tỉnh cơ bản đã hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2.2. Hoạt động của Thường trực HĐND
Thường trực HĐND tỉnh phối hợp chặt chẽ với UBND tỉnh, Ủy ban MTTQ tỉnh và các cơ quan chức năng chuẩn bị nội dung và tổ chức thành công các kỳ họp theo đúng quy định của pháp luật. Tại các kỳ họp, Thường trực HĐND tỉnh đã chủ toạ và điều hành các nội dung đảm bảo chất lượng, thời gian.
Giữa hai kỳ họp, Thường trực HĐND tỉnh phối hợp với UBND tỉnh giải quyết kịp thời những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Chủ động tham gia ý kiến xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm, kế hoạch giám sát của các Ban HĐND tỉnh đảm bảo phù hợp với đặc điểm, tình hình kinh tế, xã hội chung của tỉnh, hạn chế sự trùng chéo trong hoạt động, tạo nên sự đồng bộ, thống nhất trong chủ trương và hoạt động của HĐND tỉnh.
Thường trực HĐND tỉnh thực hiện khảo sát, giám sát các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc chấp hành chính sách, pháp luật và nghị quyết của HĐND tỉnh. Thông qua giám sát đã khẳng định tính đúng đắn và sát thực tiễn của các chủ trương, chính sách do tỉnh quyết định và thực hiện; phát hiện những chủ trương, nhiệm vụ còn khó khăn, vướng mắc cần hoàn chỉnh và có giải pháp khắc phục kịp thời.
Thường trực HĐND tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội (ĐBQH) tỉnh thực hiện tiếp công dân theo lịch chung của tỉnh tại Trụ sở tiếp công dân vào ngày 15 hàng tháng. Tiếp nhận và xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo và đề nghị của công dân. Các đơn thư gửi đến Thường trực HĐND tỉnh đều được vào sổ theo dõi và phân loại xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
Trước các kỳ họp HĐND, Thường trực HĐND tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức cho các đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri; tăng số lượng các buổi tiếp xúc cử tri, chú trọng tiếp xúc với cử tri đang học tập, sinh sống, làm việc tại các xóm, bản, tổ dân phố; tiếp xúc cử tri chuyên đề. Thực hiện tiếp xúc cử tri sau kỳ họp HĐND tỉnh để báo cáo kết quả kỳ họp tại các địa phương theo đơn vị bầu cử, báo cáo kết quả hoạt động của đại biểu HĐND tỉnh.
Trong nhiệm kỳ 2004 - 2011, đã tổ chức được 818 cuộc tiếp xúc giữa đại biểu HĐND tỉnh với 62.445 cử tri, tiếp nhận 7.260 lượt ý kiến, kiến nghị; từ đầu nhiệm kỳ 2011 - 2016 đến nay, tổ chức 213 cuộc tiếp xúc giữa đại biểu HĐND tỉnh với 17.383 lượt cử tri, tiếp nhận 2.170 ý kiến, kiến nghị về các vấn đề cử tri quan tâm. Thường trực HĐND tỉnh đã tổng hợp và phản ánh trung thực các ý kiến, kiến nghị của cử tri tới kỳ họp; phân loại và chuyển các ý kiến, kiến nghị của cử tri đến UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan để giải quyết, thường xuyên đôn đốc việc trả lời và giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri. Đồng thời phối hợp với Đoàn ĐBQH tỉnh chuyển các ý kiến, kiến nghị của cử tri thuộc thẩm quyền của Trung ương đến Quốc hội, Chính phủ.
Thường trực HĐND tỉnh luôn giữ mối quan hệ công tác với các cơ quan, tổ chức hữu quan; chủ trì và phối hợp với UBND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh và các cơ quan tư pháp lấy ý kiến góp ý vào dự án Luật, Pháp lệnh trình Quốc hội.
2.3. Hoạt động của các Ban HĐND
Các Ban của HĐND tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động toàn khoá, hàng năm, đồng thời phối hợp với UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh để thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Các Ban HĐND tỉnh khoá XI thực hiện thẩm tra đối với 500 báo cáo, đề án, tờ trình, trong đó có 187 dự thảo nghị quyết. Từ đầu nhiệm kỳ 2011 - 2016 đên hết tháng 7/2013, các Ban HĐND tỉnh đã thực hiện thẩm tra 81 dự thảo nghị quyết, 95 báo cáo của UBND tỉnh và các cơ quan tư pháp trình tại các kỳ họp HĐND tỉnh theo sự phân công của Thường trực HĐND tỉnh. Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh có tính phản biện và sức thuyết phục, là một trong những căn cứ, gợi mở để đại biểu HĐND tỉnh trao đổi, thảo luận và quyết nghị tại kỳ họp.
Nhiệm kỳ 2004 - 2011, các Ban của HĐND tỉnh đã tổ chức 226 cuộc khảo sát, giám sát; những năm đầu nhiệm kỳ 2011 - 2016, các Ban HĐND tỉnh đã tổ chức được 27 cuộc giám sát, khảo sát đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc chấp hành chính sách, pháp luật và nghị quyết của HĐND tỉnh. Hoạt động giám sát của các Ban HĐND tỉnh có sự đổi mới về nội dung, phương pháp, hình thức phù hợp với yêu cầu, mục tiêu đề ra, trong đó chú trọng giám sát về chất lượng, hiệu quả thực hiện các nghị quyết chuyên đề của HĐND tỉnh.
2.4. Hoạt động của các Đoàn đại biểu HĐND
Đại biểu HĐND tỉnh được chia thành các Đoàn đại biểu theo đơn vị bầu cử. Hoạt động của Đoàn đại biểu HĐND chủ yếu là tổ chức cho đại biểu tiếp xúc cử tri trước và sau mỗi kỳ họp để thu thập ý kiến, kiến nghị của cử tri phản ánh đến kỳ họp và báo cáo kết quả kỳ họp với cử tri.
2.5. Hoạt động của đại biểu HĐND
Các đại biểu HĐND tỉnh đã thể hiện vai trò là người đại diện cho nhân dân, kịp thời nắm bắt và phản ánh tâm tư, nguyện vọng chính đáng của nhân dân, gương mẫu thực hiện và vận động nhân dân chấp hành pháp luật và tham gia vào việc quản lý Nhà nước.
Đại biểu HĐND tỉnh tham dự đầy đủ các kỳ họp HĐND tỉnh, chấp hành tốt nội qui kỳ họp và qui chế hoạt động của HĐND. Tại các kỳ họp, các đại biểu HĐND tỉnh đã tích cực phát biểu ý kiến, thảo luận, trao đổi để đi đến thống nhất và quyết định những vấn đề thuộc nội dung của kỳ họp. Giữa hai kỳ họp, các đại biểu HĐND tỉnh giữ mối liên hệ với cử tri, tổng hợp và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri, đôn đốc việc trả lời, giải quyết những ý kiến, kiến nghị của cử tri.
III. Khó khăn, hạn chế và nguyên nhân
1. Về tổ chức bộ máy
Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa cơ cấu và chất lượng đại biểu, giữa tính đại diện và khả năng thực hiện nhiệm vụ; trách nhiệm và mối liên hệ giữa đại biểu với cử tri. Tỷ lệ đại biểu ở các cơ quan hành chính cao, tỷ lệ đại biểu là nữ, đại biểu trẻ tuổi, đặc biệt là tỷ lệ đại biểu tái cử và đại biểu chuyên trách còn thấp.
Mô hình Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh chưa được quy định cụ thể, thống nhất trong cả nước về tổ chức và hoạt động, số lượng các phòng chuyên môn, chưa có sự chuyên môn hóa cao theo chức năng nhiệm vụ…nên có những khó khăn, hạn chế nhất định trong công tác tham mưu, phục vụ hoạt động của HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và Đoàn ĐBQH tỉnh. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ, công chức còn thiếu, chất lượng chưa đồng đều.
2. Về thực hiện chức năng nhiệm vụ của HĐND
Công tác chuẩn bị một số văn bản trình kỳ họp của UBND tỉnh còn chậm tiến độ, có văn bản chưa thực hiện đúng quy trình, chưa đảm bảo chất lượng, vẫn còn một số nội dung đã được thống nhất tại Hội nghị liên tịch và được Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét cho ý kiến nhưng chưa được thông qua tại kỳ họp HĐND tỉnh.
Số lượng, quy mô các cuộc giám sát của Thường trực HĐND, các Ban HĐND chưa bao quát được tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; chất lượng, hiệu quả một số cuộc giám sát chưa cao. Việc tiếp thu, giải quyết các kiến nghị sau giám sát của các cơ quan chức năng theo thẩm quyền có nội dung chậm được thực hiện.
Hoạt động của các Ban HĐND tỉnh vẫn còn nội dung chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Các Ban HĐND tỉnh chỉ có 01 đại biểu hoạt động chuyên trách còn lại chủ yếu là hoạt động kiêm nhiệm nên chưa dành thời gian hợp lý cho công tác dân cử. Nội dung thẩm tra trong một kỳ họp nhiều, thời gian thẩm tra ít nên việc đi sâu tìm hiểu, phân tích tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất và khả thi của nội dung thẩm tra dự thảo nghị quyết còn có mặt hạn chế.
Hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp HĐND vẫn còn hạn chế, một số ý kiến chất vấn chỉ là những kiến nghị, đề nghị các cơ quan Nhà nước ở địa phương xem xét, giải quyết những vấn đề bức xúc của cá nhân hoặc của cử tri, chưa đưa ra được giải pháp tháo gỡ khó khăn về cơ chế, chính sách, chưa có nhiều chất vấn về việc xây dựng các cơ chế, giải pháp để hoàn thành chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Công tác chuẩn bị và trả lời chất vấn tuy đã được quan tâm nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng mong mỏi của cử tri. Công tác theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận chất vấn chưa triệt để, hiệu quả một số nội dung chưa cao.
Một số ít đại biểu chưa nhận thức đầy đủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND, còn có đại biểu chưa dành thời gian thỏa đáng cho việc thực hiện nhiệm vụ người đại biểu nhân dân, nhiệm vụ thành viên các Ban HĐND tỉnh. Chất lượng đại biểu HĐND tỉnh chưa thực sự đồng đều, vẫn còn một số đại biểu chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của cơ quan dân cử hiện nay.
Việc tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND theo chuyên đề, tiếp xúc nơi làm việc, nơi cư trú còn ít; việc thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri để báo cáo với cử tri về kết quả kỳ họp, kết quả thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh, kết quả hoạt động của đại biểu chưa được quan tâm đúng mức. Kết quả phản hồi việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri có lúc, có việc chưa được thực hiện đầy đủ, kịp thời, còn có vấn đề tồn đọng qua nhiều lần tiếp xúc cử tri nhưng chưa được theo dõi, đôn đốc giải quyết triệt để. Hình thức tiếp xúc cử tri chưa phong phú, chủ yếu là tiếp xúc cử tri trước kỳ họp, tiếp xúc cử tri sau kỳ họp, tiếp xúc cử tri chuyên đề mới được thực hiện từ nhiệm kỳ khóa XII.
Việc tổ chức để đại biểu HĐND tiếp công dân, tiếp nhận đơn thư, khiếu nại tố cáo của công dân theo luật định còn hạn chế, chưa tuân thủ quy định của pháp luật. Việc chấp hành quy định về trả lời kết quả giải quyết đơn thư do Thường trực HĐND tỉnh chuyển đến của các cơ quan chức năng có một số việc chưa nghiêm túc, kết quả trả lời đạt tỷ lệ chưa cao.
3. Nguyên nhân
Một là, một số quy định trong Hiến pháp, Luật về địa vị pháp lý của HĐND chưa rõ ràng. Điều 119 của Hiến pháp quy định HĐND là “cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương” đã tạo ra nhận thức không thống nhất về địa vị pháp lý và mối quan hệ giữa HĐND với UBND và các cơ quan nhà nước khác.
Chức năng, nhiệm vụ của Thường trực HĐND tỉnh chưa được quy định và hướng dẫn đầy đủ, nhất là hoạt động giữa hai kỳ họp, vì vậy cũng ảnh hưởng không nhỏ đến thực hiện chức năng quyết định của HĐND.
Hai là, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 đã quy định cụ thể về quyền hạn của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND và đại biểu HĐND, tuy nhiên các quy định về trách nhiệm pháp lý và chế tài xử lý đối với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện các kết luận, kiến nghị sau giám sát của HĐND tỉnh chưa rõ ràng, nên hạn chế hiệu lực, hiệu quả giám sát của HĐND.
Ba là, một số quy định của pháp luật chưa tạo được môi trường hoạt động thuận lợi cho HĐND. Các đại biểu HĐND tham gia theo nhiệm kỳ (thông qua bầu cử) nên không ổn định, thiếu tính chuyên nghiệp. Mặt khác, xuất phát từ tính đại diện (đại biểu HĐND được phân bổ theo cơ cấu) nên năng lực, trình độ một số đại biểu còn có những hạn chế nhất định. Đa số đại biểu là kiêm nhiệm nên thiếu kỹ năng hoạt động, số đại biểu chuyên trách ở cấp tỉnh chỉ đạt 10% so với tổng số đại biểu. Một số đại biểu là lãnh đạo các sở, ngành thuộc cơ quan chuyên môn của UBND nên ngại va chạm, ít chất vấn.
Bốn là, điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động của đại biểu HĐND tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu.
Năm là, chưa có quy định cụ thể, đầy đủ về vị trí pháp lý của cơ quan Văn phòng tham mưu, phục vụ hoạt động của HĐND tỉnh. Vai trò tham mưu của Văn phòng còn hạn chế, tính chuyên nghiệp chưa cao; kinh phí hoạt động, điều kiện cơ sở vật chất còn hạn chế.
QUAN ĐIỂM, MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Quan điểm, mục đích
1. Quan điểm
Trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, vấn đề nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp được Đảng và Nhà nước chú trọng. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần 3 khóa VII nhấn mạnh: “Phải tiếp tục kiện toàn, củng cố… xây dựng HĐND các cấp có thực quyền để thực hiện đầy đủ vai trò là cơ quan đại diện của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, thực hiện quyền làm chủ của nhân dân từng cấp”. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII xác định: “Phải nâng cao chất lượng, hiệu lực và hiệu quả giám sát của Quốc hội và HĐND. Xác định rõ phạm vi và nội dung, cơ chế giám sát của Quốc hội, các Ủy ban của Quốc hội và HĐND các cấp”. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVIII cũng đã xác định “Xây dựng bộ máy chính quyền các cấp tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND các cấp”.
Quán triệt tư tưởng chỉ đạo của Đảng, công tác xây dựng Đề án phải đảm bảo giữ vững những quan điểm như sau:
- Phát huy hơn nữa vị trí và vai trò của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, cơ quan đại biểu của nhân dân địa phương trong đời sống chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Kế thừa và phát huy hơn nữa những kết quả đã đạt được, khắc phục những tồn tại, yếu kém, đổi mới tư duy, xây dựng HĐND theo hướng xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, phù hợp với các quan điểm của Đảng và Nhà nước.
- Xây dựng HĐND tỉnh mạnh cả về quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương và giám sát các hoạt động của Nhà nước ở địa phương dựa trên hai trụ cột chính của HĐND tỉnh là các cơ quan của HĐND tỉnh và các đại biểu HĐND tỉnh.
- Việc đổi mới tổ chức, hoạt động của HĐND tỉnh và phát huy hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh phải đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên.
2. Mục đích
Tổng kết thực tiễn tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh Thái Nguyên những khóa gần đây, nhằm phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những tồn tại yếu kém, đề xuất các giải pháp tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND để nâng cao năng lực và hiệu quả của cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan đại biểu của nhân dân địa phương, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Giúp đại biểu HĐND tỉnh phát huy năng lực, thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp và Pháp luật nhằm đóng góp vào công cuộc đổi mới toàn diện đất nước và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; thực hiện mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 xây dựng Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại như Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVIII.
II. Nguyên tắc xây dựng Đề án
Thứ nhất: Đảm bảo sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng đối với bộ máy, công tác tổ chức cán bộ và hoạt động của HĐND tỉnh. Lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh gắn với cải tiến nội dung, phương pháp hoạt động của HĐND tỉnh.
Thứ hai: Kế thừa và phát huy có hiệu quả những kinh nghiệm và thành tựu đã đạt được của các khóa HĐND tỉnh trước đây; tiếp tục đổi mới, cải tiến từng bước khắc phục những hạn chế, bất cập trong thực tiễn hoạt động của Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh góp phần để HĐND tỉnh phát huy ngày càng tốt hơn quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
Thứ ba: Bảo đảm HĐND thực hiện đúng vị trí, vai trò cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả chức năng quyết định và giám sát của HĐND, hỗ trợ và tác động tích cực UBND và các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị thực thi nhiệm vụ theo thẩm quyền.
Thứ tư: Phát huy dân chủ, tập hợp trí tuệ, tinh thần đoàn kết, hợp tác, sáng tạo của Thường trực HĐND, các Ban HĐND, đại biểu HĐND tỉnh; Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, các nhà khoa học, nhà quản lý và nhân dân.
Thứ năm: Quan tâm đến các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật, đội ngũ cán bộ tham mưu giúp việc và các điều kiện đảm bảo khác cho hoạt động HĐND tỉnh.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND TỈNH THÁI NGUYÊN
1. Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với hoạt động của HĐND tỉnh
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh đối với hoạt động của HĐND tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; Lãnh đạo, chỉ đạo Đảng đoàn HĐND tỉnh tổ chức triển khai có hiệu quả chủ trương, nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đối với hoạt động của HĐND tỉnh.
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ quan tâm tăng cường số lượng, cơ cấu các đại biểu HĐND tỉnh hoạt động chuyên trách trong Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ thường xuyên quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo về nội dung, chương trình kỳ họp HĐND tỉnh. Trong đó, quan tâm đến những vấn đề quan trọng, có tác động trực tiếp, lâu dài đến tình hình phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ thường xuyên chỉ đạo hoạt động phối hợp công tác giữa Đoàn ĐBQH tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Ủy ban MTTQ tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ.
- Có cơ chế để lãnh đạo chuyên trách các Ban HĐND tỉnh được tham dự các phiên họp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy khi bàn đến những vấn đề liên quan đến nội dung mà HĐND tỉnh xem xét, quyết định tại các kỳ họp HĐND tỉnh để trực tiếp tiếp thu, chủ động xây dựng kế hoạch thẩm tra các báo cáo, dự thảo nghị quyết trình tại kỳ họp HĐND tỉnh.
- Đảng đoàn HĐND tỉnh chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng về công tác quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, giới thiệu đề cử, bổ nhiệm, luân chuyển đội ngũ cán bộ là đại biểu HĐND tỉnh, nhất là đội ngũ đại biểu HĐND tỉnh hoạt động chuyên trách và đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu tổng hợp, tham mưu, giúp việc của HĐND tỉnh. Tham gia giới thiệu, hiệp thương lựa chọn người ứng cử để bầu làm đại biểu HĐND tỉnh.
- Đảng đoàn HĐND tỉnh tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo Thường trực HĐND tỉnh tổ chức nghiên cứu, quán triệt các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đặc biệt là các nghị quyết, chỉ thị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh để cụ thể hóa bằng các nghị quyết của HĐND tỉnh và được đưa vào chương trình giám sát hàng năm của HĐND tỉnh.
2. Tổ chức bộ máy và cán bộ của HĐND tỉnh
- Cơ cấu, số lượng đại biểu HĐND tỉnh phải đảm bảo tính đại diện và đảm bảo chất lượng đại biểu. Giảm đại biểu HĐND tỉnh công tác tại các cơ quan hành chính nhà nước nhưng phải đảm bảo số lượng đại biểu trong các ngành, lĩnh vực quan trọng. Tăng số lượng đại biểu HĐND tỉnh hoạt động chuyên trách tại các Ban HĐND tỉnh. Cơ cấu thêm số lượng cán bộ, công chức công tác ở Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh làm đại biểu chuyên trách.
- Quan tâm bố trí thành viên của các Ban HĐND tỉnh đảm bảo chất lượng, số lượng, có trình độ, năng lực và điều kiện tham gia các hoạt động của Ban theo quy định.
- Các Đoàn đại biểu HĐND tỉnh cần chủ động tổ chức cho đại biểu tăng cường hoạt động giám sát, tiếp công dân, tiếp xúc cử tri và tổng hợp đầy đủ ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi tới kỳ họp HĐND tỉnh đồng thời tích cực theo dõi, đôn đốc việc xử lý, giải quyết của các cơ quan chức năng.
3. Nâng cao chất lượng đại biểu HĐND tỉnh
- Để nâng cao chất lượng đại biểu, trong quá trình giới thiệu, hiệp thương, lựa chọn người ứng cử đại biểu HĐND tỉnh, ngoài yêu cầu đảm bảo cơ cấu, xác định rõ tiêu chuẩn người ứng cử, cần quan tâm đến công tác quy hoạch đại biểu HĐND tỉnh hoạt động chuyên trách. Công tác hiệp thương, giới thiệu đại biểu ứng cử cần đảm bảo chất lượng.
- Bản thân đại biểu HĐND tỉnh cần chủ động, tích cực phát huy vai trò, trách nhiệm, thường xuyên tự nghiên cứu, học tập, rèn luyện để nâng cao nhận thức, trình độ mọi mặt, tăng cường trao đổi kinh nghiệm để nâng cao năng lực, kỹ năng trong công tác đân cử.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hoạt động cho đại biểu HĐND tỉnh, nhất là những đại biểu mới tham gia khóa đầu. Thường xuyên cung cấp thông tin cho đại biểu về chuyên môn nghiệp vụ, chính sách pháp luật mới; thông tin tổng hợp về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương để phục vụ cho hoạt động
của đại biểu HĐND tỉnh. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức pháp luật; kỹ năng đánh giá, phân tích; kỹ năng hoạt động của đại biểu HĐND tỉnh như kỹ năng tiếp xúc cử tri, tiếp công dân; kỹ năng tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế cung cấp, trao đổi thông tin cho đại biểu HĐND tỉnh thông qua Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.
- Xây dựng và thực hiện quy chế thi đua khen thưởng của HĐND tỉnh, kịp thời động viên các Ban HĐND tỉnh, Đoàn đại biểu HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo luật định.
4. Nâng cao chất lượng và hiệu quả các kỳ họp HĐND
- Thường trực HĐND chủ trì tổ chức hội nghị liên tịch giữa Thường trực HĐND tỉnh với UBND tỉnh, Ủy ban MTTQ tỉnh và các cơ quan hữu quan để thống nhất nội dung dự kiến sẽ bàn thảo, quyết định tại kỳ họp HĐND tỉnh, báo cáo, xin chủ trương Ban Thường vụ Tỉnh uỷ để phân công các cơ quan chuẩn bị nội dung các văn bản trình tại kỳ họp HĐND tỉnh.
- UBND tỉnh, các cơ quan trình văn bản, Đề án, Tờ trình và dự thảo Nghị quyết chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ họp theo đúng quy định, đúng quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo tính pháp lý, thống nhất và phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Xây dựng chương trình và phương pháp điều hành kỳ họp khoa học, hợp lý, phân công nhiệm vụ cụ thể trong Chủ tọa kỳ họp, trong đó quan tâm phân công điều hành thảo luận những nội dung HĐND tỉnh sẽ ban hành nghị quyết.
- Lựa chọn nội dung chất vấn trọng tâm, trọng điểm vào các vấn đề nổi cộm trong thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị, những vấn đề cử tri quan tâm để giải trình trực tiếp tại hội trường; tăng thời lượng chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp HĐND tỉnh. Khi cần thiết, HĐND tỉnh ban hành nghị quyết về công tác chất vấn và trả lời chất vấn, trong đó có đánh giá về chất lượng công tác chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh, trách nhiệm thực hiện ý kiến trả lời chất vấn của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; trách nhiệm giám sát của đại biểu HĐND tỉnh.
- Giành thời gian hợp lý để các đại biểu HĐND tỉnh thảo luận ở tổ và thảo luận tại hội trường. Tổng hợp đầy đủ, chính xác ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh để định hướng thảo luận, thông qua các nội dung sẽ quyết định tại kỳ họp HĐND tỉnh.
- Phát huy vai trò của công tác truyền thông trong các kỳ họp HĐND tỉnh: phản ánh đầy đủ, kịp thời các nội dung của kỳ họp tới đông đảo cử tri trong và ngoài tỉnh; tạo điều kiện cho nhân dân theo dõi, giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nước ở địa phương; tiếp thu kịp thời các ý kiến phản ánh của nhân dân về các nội dung của kỳ họp.
5. Nâng cao chất lượng ban hành nghị quyết và quyết định
- Căn cứ chương trình xây dựng nghị quyết hàng năm của HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh và các cơ quan hữu quan chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện, đảm bảo thời gian, tiến độ, chất lượng dự thảo nghị quyết để trình HĐND tỉnh tại các kỳ họp. Đồng thời, bổ sung vào nội dung các kỳ họp của HĐND tỉnh những nhiệm vụ do Trung ương giao hoặc do yêu cầu thực tiễn thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh.
- Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh phải được xây dựng theo quy định của pháp luật, phù hợp đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; đảm bảo sự tham gia, phản biện của các chuyên gia, các cơ quan chuyên ngành, sát thực tế địa phương và có tính khả thi.
- Nghiên cứu và xác định rõ phạm vi, đối tượng chịu sự điều chỉnh của nghị quyết sẽ được HĐND tỉnh ban hành để đảm bảo nội dung nghị quyết có tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, phù hợp với thực tiễn.
- Biện pháp thực hiện nghị quyết phải phù hợp với nhận thức của đối tượng chịu sự điều chỉnh, thuận lợi trong triển khai, thực hiện.
- Giao nhiệm vụ, trách nhiệm đối với cơ quan chấp hành trong việc tổ chức thực hiện, đánh giá, tổng kết và định kỳ báo cáo HĐND tỉnh để xem xét điều chỉnh, bổ sung nội dung chưa phù hợp…Đồng thời quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh trong hoạt động giám sát việc triển khai thực hiện nghị quyết.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh gắn với việc tăng cường giám sát việc tổ chức thực hiện của chủ thể và đối tượng chịu sự điều chỉnh của nghị quyết.
- Đảm bảo các nghị quyết của HĐND tỉnh có tác động sâu rộng đối với các tầng lớp nhân dân và có tính chất quyết định đến sự phát triển về kinh tế - xã hội của tỉnh, trước khi ban hành cần được tổ chức tham vấn ý kiến nhân dân hoặc ý kiến của đối tượng chịu sự điều chỉnh của nghị quyết, tham vấn ý kiến của các chuyên gia có kiến thức chuyên sâu phù hợp với nội dung dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh.
6. Nâng cao chất lượng giám sát
6.1. Giám sát chuyên đề
- Hàng năm, HĐND tỉnh ban hành nghị quyết về chương trình giám sát. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh triển khai xây dựng kế hoạch giám sát cụ thể từng tháng, quý. Thường trực HĐND tỉnh điều hoà kế hoạch giám sát của Thường trực HĐND tỉnh và các Ban HĐND tỉnh phù hợp với tình hình thực tế, trọng tâm, trọng điểm, thiết thực và hiệu quả, tránh trùng lặp.
- Xác định rõ mục đích yêu cầu của giám sát; lựa chọn nội dung giám sát; đối tượng giám sát và hình thức giám sát (Giám sát trực tiếp hoặc giám sát gián tiếp).
- Thành lập đoàn giám sát theo quy định của luật. Trong trường hợp cần thiết, có thể mời hoặc tham vấn ý kiến của các chuyên gia, thành lập các tổ công tác để thu thập các thông tin thực tế.
- Thu thập thông tin, chuẩn bị tài liệu, tư liệu trước khi giám sát. Tổ chức hội nghị thông báo kế hoạch giám sát; thực hiện kế hoạch và báo cáo kết quả giám sát. Kết luận kiến nghị giám sát phải nêu rõ nội dung, quy định cụ thể trách nhiệm giải quyết của các cơ quan chức năng.
- Tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các kết luận, kiến nghị giám sát; tổ chức giám sát việc thực hiện các kết luận sau giám sát.
- Tăng cường thực hiện giám sát tại các kỳ họp HĐND tỉnh thông qua việc xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh. Giám sát công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;
- Tập trung giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND tỉnh đã ban hành, nhất là việc triển khai thực hiện nghị quyết liên quan đến chế độ, chính sách cho nhân dân.
- Trong trường hợp cần thiết, HĐND tỉnh ban hành nghị quyết chuyên đề về công tác giám sát, kết quả giám sát.
6.2. Giám sát thông qua hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp và giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh. Thường trực HĐND tổng hợp, lựa chọn vấn đề chất vấn cần trả lời trực tiếp tại hội trường. Trường hợp cần điều tra, xác minh thì có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau hoặc trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu HĐND tỉnh đã chất vấn và Thường trực HĐND tỉnh.
- Căn cứ vào đề nghị của đại biểu HĐND tỉnh và nội dung chất vấn, trả lời chất vấn, Thường trực HĐND tỉnh xem xét và có thể đề nghị HĐND tỉnh có biện pháp xử lý. Trong trường hợp cần thiết, HĐND tỉnh ban hành nghị quyết về việc chất vấn, trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn.
- Trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh quyết định lựa chọn và tổ chức thực hiện theo các hình thức chất vấn: trực tuyến, giải trình, trả lời bằng văn bản, chất vấn giữa 2 kỳ họp…Người bị chất vấn có trách nhiệm trả lời trực tiếp đồng thời trả lời bằng văn bản gửi tới đại biểu HĐND tỉnh đã chất vấn và Thường trực HĐND tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan thông tin, báo chí xây dựng phóng sự chuyên đề về những vấn đề đã được chất vấn. Yêu cầu lãnh đạo UBND tỉnh và thủ trưởng các sở, ngành có mặt đầy đủ tại phiên chất vấn để giải trình, làm rõ các vấn đề đại biểu HĐND tỉnh đặt ra.
- Công tác điều hành chất vấn: Cần phát huy tính dân chủ, bảo đảm tính định hướng, tính khả thi của những vấn đề đặt ra, đồng thời phải kiểm soát được nội dung chất vấn và trả lời chất vấn.
7. Tổ chức lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm
HĐND tỉnh lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do HĐND tỉnh bầu theo quy định; đảm bảo thực hiện đúng trình tự, thủ tục và nguyên tắc lấy phiếu tín nhiệm theo quy định của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các cơ quan cấp trên.
8. Nâng cao chất lượng thẩm tra các báo cáo, đề án, tờ trình và dự thảo nghị quyết
- Thực hiện theo đúng quy trình thẩm tra được quy định tại Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004.
- Căn cứ vào nội dung, chương trình kỳ họp, Thường trực HĐND tỉnh phân công các Ban HĐND tỉnh thẩm tra, những nội dung thẩm tra liên quan đến nhiều lĩnh vực phân công cụ thể một Ban chủ trì các Ban khác của HĐND tỉnh có trách nhiệm phối hợp thẩm tra các báo cáo, đề án, tờ trình và dự thảo nghị quyết trình tại kỳ họp.
- Các Ban HĐND tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch thẩm tra; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, nắm chắc quy định của pháp luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh liên quan đến nội dung thẩm tra; thu thập tư liệu, tài liệu và thông tin phục vụ thẩm tra. Tăng cường sự phối hợp giữa các Ban của HĐND tỉnh với cơ quan trình, cơ quan soạn thảo báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết.
- Xác định nội dung trọng điểm cần thẩm tra, lựa chọn phương pháp thẩm tra hợp lý, hiệu quả. Đối với những vấn đề quan trọng cần mời cơ quan chức năng, chuyên gia tham gia thẩm tra, có thể tổ chức tham vấn ý kiến nhân dân nhằm đảm bảo tính khách quan, khoa học. Đối với những vấn đề còn nhiều ý kiến khác nhau, Thường trực HĐND tỉnh chủ trì cùng lãnh đạo các Ban HĐND tỉnh, lãnh đạo UBND tỉnh trao đổi, thảo luận để đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức và tổ chức thực hiện.
- Đảm bảo thực hiện đúng yêu cầu và nội dung thẩm tra, coi trọng chất lượng, nâng cao tính xây dựng, gợi mở, thể hiện được chính kiến và tính phản biện của Ban HĐND tỉnh tại Hội nghị thẩm tra và báo cáo thẩm tra.
- Thành viên các Ban HĐND tỉnh cần tích cực phát huy vai trò đại biểu HĐND trong hoạt động thẩm tra. Cần sâu sát thực tế, gần gũi, lắng nghe ý kiến nguyện vọng của nhân dân để đưa ra những đề xuất, kiến nghị thiết thực, sát, đúng với với tình hình thực tế và quy định của pháp luật, từng bước góp phần nâng cao chất lượng báo cáo thẩm tra trình kỳ họp.
- Để các Ban HĐND tỉnh có thời gian nghiên cứu, xem xét, thu thập thông tin phục vụ công tác thẩm tra, cần thực hiện nghiêm quy định về thời gian chuyển hồ sơ thẩm tra cho các Ban HĐND tỉnh.
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh làm tốt công tác tham mưu cho Thường trực HĐND tỉnh và UBND tỉnh, đảm bảo cho công tác chuẩn bị báo cáo, tờ trình, dự thảo Nghị quyết và báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh được thực hiện đúng quy định.
9. Nâng cao chất lượng tiếp xúc cử tri
- Kế hoạch tiếp xúc cử tri phải được xây dựng và gửi đến các đại biểu HĐND tỉnh, các cơ quan hữu quan trước khi tiến hành tiếp xúc cử tri 10 ngày để có thời gian chuẩn bị cho công tác tổ chức các hội nghị tiếp xúc cử tri. Hình thức, địa điểm, thời gian và thành phần tham dự hội nghị tiếp xúc cử tri cần lựa chọn phù hợp với nội dung của kỳ họp. Kết hợp tổ chức tiếp xúc với cử tri theo đơn vị bầu cử, tiếp xúc cử tri theo lĩnh vực, ngành nghề có liên quan tới những nội dung HĐND tỉnh dự kiến xem xét, thảo luận, quyết định tại kỳ họp.
- Đoàn đại biểu HĐND tỉnh phối hợp với Ủy ban MTTQ các huyện, thành phố, thị xã tổ chức để mỗi đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri trước kỳ họp từ 3 điểm trở lên, sau kỳ họp 2 điểm trở lên. Tại các cuộc tiếp xúc cử tri cần có sự tham gia của lãnh đạo chủ chốt của địa phương để ghi nhận, trực tiếp trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri theo thẩm quyền. Ngoài ra, đại biểu HĐND tỉnh phải dành thời gian thích hợp để tiếp xúc cử tri tại nơi cư trú, nơi công tác với hình thức linh hoạt để tìm hiểu, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cử tri, tổng hợp, phản ánh trung thực với HĐND tỉnh.
- Các cuộc tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND tỉnh cần có sự tham gia của lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, để xem xét, giải trình, đối thoại trực tiếp về những vấn đề cử tri quan tâm.
- Tại các cuộc tiếp xúc cử tri, đại biểu HĐND tỉnh phải định hướng, gợi mở, tạo điều kiện cho cử tri phát biểu; ý kiến, kiến nghị của cử tri phải được giải thích rõ ràng. Ngoài việc ghi nhận và chuyển kiến nghị của cử tri tới các cơ quan hữu quan, đại biểu HĐND tỉnh phải đôn đốc, giám sát cho đến khi vấn đề được giải quyết thỏa đáng để trả lời cử tri trong những cuộc tiếp xúc cử tri lần sau.
- Ban hành mẫu phiếu để đại biểu HĐND tỉnh chuyển ý kiến, kiến nghị của cử tri tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để yêu cầu xem xét, giải quyết.
- Trưởng Đoàn đại biểu HĐND tỉnh phối hợp với UB MTTQ cấp huyện chủ trì hội nghị tiếp xúc cử tri, xây dựng báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri qua tiếp xúc cử tri và gửi đến Thường trực HĐND tỉnh để tổng hợp chung. Báo cáo tổng hợp cần phân loại ý kiến cử tri và chuyển đến cấp có thẩm quyền giải quyết. Khi xây dựng báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri phải quan tâm đến những vấn đề bức xúc, những vấn đề đã kiến nghị nhiều lần nhưng chưa được giải quyết, đồng thời phải tuân thủ các yêu cầu đầy đủ, chính xác, trung thực.
- Các ý kiến, kiến nghị của cử tri trước kỳ họp HĐND tỉnh cần được các cơ quan có thẩm quyền trả lời, báo cáo ngay tại kỳ họp, nhằm đảm bảo kịp thời. Những bức xúc của nhân dân, HĐND tỉnh xét thấy cần thiết có thể ban hành nghị quyết về việc giải quyết ý kiến kiến nghị của cử tri.
10. Nâng cao hiệu quả xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo và tiếp công dân
- Duy trì hoạt động tiếp công dân hàng tháng theo quy chế phối hợp giữa Thường trực HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh và UBND tỉnh. Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng quy chế về hoạt động tiếp công dân của đại biểu HĐND tỉnh tại nơi ứng cử. Gắn việc giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân với việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri.
- Trong trường hợp cần thiết, HĐND tỉnh tổ chức giám sát việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo bằng các hình thức phù hợp. Phối hợp với Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ chức thành viên thực hiện giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Nâng cao chất lượng tham mưu, phân loại xử lý đơn thư, theo dõi và đôn đốc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh của công dân, hạn chế tình trạng khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài. Tích cực đổi mới và ứng dụng hệ thống dữ liệu thông tin về tiếp công dân, công khai về kết quả tiếp công dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
11. Nâng cao chất lượng hoạt động của các Đoàn đại biểu HĐND
- Xây dựng Quy chế hoạt động của các Đoàn đại biểu HĐND tỉnh. Các Đoàn đại biểu HĐND tỉnh phải có kế hoạch công tác quý, năm; phân công đại biểu HĐND tỉnh tiếp công dân, tiếp xúc cử tri, nghiên cứu pháp luật, tham gia ý kiến vào các nội dung của kỳ họp. Bố trí nơi tiếp công dân của Đoàn đại biểu HĐND tỉnh và của các đại biểu HĐND tỉnh.
- Đoàn đại biểu HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh nghiên cứu tài liệu, có ý kiến trực tiếp và ý kiến bằng văn bản về nội dung của kỳ họp. Đoàn đại biểu HĐND tỉnh phối hợp tổ chức cho đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri trên địa bàn trước và sau các kỳ họp; báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến Thường trực HĐND tỉnh theo quy định.
- Các Đoàn đại biểu HĐND tỉnh cần thực hiện tốt chế độ báo cáo kết quả hoạt động hàng quý với Thường trực HĐND tỉnh.
12. Nâng cao chất lượng tham mưu, phục vụ của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
- Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh phải được xác định như một cơ quan hành chính nhà nước trong hệ thống cơ quan của chính quyền địa phương có địa vị pháp lý như các sở, ban, ngành của tỉnh nhưng có tính đặc thù riêng là nghiên cứu, tổng hợp, tham mưu, giúp việc và phục vụ các cơ quan dân cử ở địa phương.
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh cần được quy định cụ thể về tổ chức bộ máy, sắp xếp lại theo hướng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa phù hợp với lĩnh vực hoạt động cụ thể của Thường trực HĐND tỉnh và các Ban HĐND tỉnh. Theo đó, Văn phòng có các phòng chuyên môn tham mưu, giúp việc cho Thường trực HĐND, từng Ban của HĐND tỉnh.
- Thực hiện công khai, minh bạch trong công tác tuyển dụng cán bộ; xây dựng chức danh, tiêu chuẩn, tiêu chí cán bộ trong tuyển dụng gắn với việc xây dựng cơ chế khuyến khích để tuyển dụng cán bộ có kinh nghiệm, năng lực và trình độ cao về công tác tại Văn phòng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển cán bộ.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đầu tư kinh phí để triển khai, ứng dụng công nghệ tin học vào các hoạt động chuyên môn.
- Tăng cường phối hợp với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh trong việc chuẩn bị nội dung, phục vụ tốt các kỳ họp của HĐND tỉnh, các hoạt động của HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh.
13. Nâng cao chất lượng thông tin, tuyên truyền
- Ưu tiên đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền về các hoạt động của HĐND tỉnh; bảo đảm an ninh thông tin; thực hiện chính sách ưu tiên đầu tư phát triển, ứng dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ thông tin vào các hoạt động của HĐND tỉnh.
- Duy trì hoạt động, nâng cao chất lượng thông tin của Website “Đại biểu dân cử Thái Nguyên” và cuốn “Thông tin hoạt động của Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên”. Thực hiện việc tích hợp hệ thống tác nghiệp điều hành trên Website “Đại biểu dân cử Thái Nguyên”.
- Đầu tư, bổ sung và nâng cấp hệ thống phần mềm quản lý văn bản; phần mềm quản lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo; nâng cấp hệ thống máy vi tính, đảm bảo tín hiệu đường truyền để phục vụ giao ban trực tuyến giữa HĐND tỉnh với Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan Trung ương và HĐND các cấp.
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí Trung ương và địa phương trong mọi hoạt động của HĐND tỉnh. Nâng cao chất lượng truyền hình, truyền thanh trực tiếp diễn biến các kỳ họp của HĐND tỉnh. Bố trí các kênh thông tin để cử tri tham gia ý kiến trực tiếp với kỳ họp HĐND tỉnh thông qua đường dây nóng và hộp thư điện tử.
14. Tăng cường công tác phối hợp
- HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh, UBND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh thường xuyên trao đổi thông tin về những vấn đề có liên quan để đảm bảo hiệu quả trong phối hợp công tác. Đặc biệt trong công tác chuẩn bị nội dung, tổ chức các kỳ họp của HĐND tỉnh.
- Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh chủ động tranh thủ sự lãnh đạo của Thường trực Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ trong việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
- Thường trực HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh, UBND tỉnh, Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh họp định kỳ mỗi năm 02 lần để kiểm điểm việc thực hiện Quy chế phối hợp và bàn nhiệm vụ phối hợp công tác của năm sau.
15. Đảm bảo các điều kiện phục vụ hoạt động của HĐND tỉnh
- Ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí và các điều kiện cần thiết phục vụ các hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Đoàn đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ và phù hợp với thực tế.
- Ưu tiên trang bị máy vi tính, tablet cho đại biểu HĐND tỉnh, cán bộ, công chức cơ quan Văn phòng nhằm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ các hoạt động của HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh đầy đủ, nhanh chóng và kịp thời.
1. Kiến nghị với Trung ương
1.1. Đối với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
- Đề nghị Quốc hội nghiên cứu đổi mới và hoàn thiện thể chế pháp lý để tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực thi chức trách, nhiệm vụ của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND và đại biểu HĐND tỉnh phù hợp với nội dung sửa đổi Hiến pháp năm 1992.
- Đề nghị Quốc hội sớm ban hành Luật về hoạt động giám sát của HĐND, trong đó quy định cơ chế, các điều kiện bảo đảm cho hoạt động giám sát, các chế tài quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng giám sát của HĐND tỉnh nhằm nâng cao vị trí, vai trò và hiệu quả giám sát của HĐND.
- Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003. Cụ thể, tại Điều 52 cần điều chỉnh và quy định rõ: Thường trực HĐND là cơ quan của HĐND. Thường trực HĐND cấp tỉnh, gồm: Chủ tịch, không quá 2 Phó Chủ tịch. Tại Điều 54 cần bổ sung và quy định rõ số lượng đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách ở mỗi Ban.
- Đề nghị Quốc hội ban hành Luật Tiếp công dân, có cơ chế thích hợp với khung pháp lý, hệ thống các văn bản pháp quy đồng bộ, đáp ứng được các yêu cầu đặt ra cho công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Khắc phục tình trạng áp dụng pháp luật thiếu nhất quán.
- Đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ ban hành hướng dẫn kiện toàn tổ chức, tạo điều kiện về kinh phí, trang thiết bị, trụ sở, điều kiện làm việc nhằm nâng cao năng lực tham mưu, chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.
- Nghiên cứu, bổ sung, sửa đổi các quy định của Luật Thi đua Khen thưởng về thẩm quyền và hình thức khen thưởng đối với các đại biểu HĐND có thành tích trong công tác dân cử.
- Đề nghị Quốc hội bổ sung quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của các tổ đại biểu HĐND trong Quy chế hoạt động của HĐND ban hành năm 2005.
- Trên cơ sở pháp luật quy định, đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ đạo rà soát những vấn đề cần đưa ra xin ý kiến, quyết định của HĐND, nhất là những cơ chế, chính sách có liên quan đến địa phương.
1.2. Đối với Chính phủ
- Đề nghị Chính phủ chỉ đạo các bộ ngành, các cơ quan thuộc Chính phủ sớm có các văn bản hướng dân thực hiện Luật đã được Quốc hội ban hành.
- Đề nghị Chính phủ chỉ đạo các bộ ngành, các cơ quan thuộc Chính phủ tăng cường quan hệ phối hợp với chính quyền địa phương, trong đó có HĐND tỉnh để đảm bảo các cơ chế, chính sách của Nhà nước được thực hiện có hiệu quả thông qua việc ban hành các nghị quyết của HĐND tỉnh.
2. Đối với tỉnh Thái Nguyên
Đề nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh tiếp tục chỉ đạo quán triệt quan điểm, chỉ thị, nghị quyết của đảng về vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND đã được pháp luật quy định. Trên cơ sở đó, tiếp tục thực hiện đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng đối với HĐND tỉnh, tạo điều kiện để HĐND tỉnh hoàn thành chức trách, nhiệm vụ chính trị. Hàng năm, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nghe báo cáo tình hình tổ chức và kết quả hoạt động của HĐND tỉnh, để chủ động đề ra các chủ trương, biện pháp chỉ đạo đúng đắn, kịp thời.
Đề nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ cần quan tâm cơ cấu cán bộ làm công tác HĐND theo hướng: Bí thư Tỉnh uỷ hoặc Phó Bí thư Tỉnh uỷ là Chủ tịch HĐND tỉnh; Phó Chủ tịch HĐND tỉnh tham gia Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy; tăng cơ cấu tham gia Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đối với các chức danh: Uỷ viên Thường trực HĐND tỉnh, lãnh đạo các Ban HĐND tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; tăng cán bộ hoạt động chuyên trách đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban các Ban HĐND tỉnh; tăng đại biểu chuyên trách, cơ cấu cán bộ công tác ở Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh. Đồng thời, lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời về công tác tổ chức, cán bộ khi có sự biến động về đại biểu HĐND tỉnh hoạt động chuyên trách. Trong công tác quy hoạch, bố trí cán bộ tham gia đại biểu HĐND tỉnh đề nghị quan tâm đến đội ngũ cán bộ công chức của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.
Tăng cường công tác thông tin, tư liệu, các trang thiết bị, chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ hoạt động của Thường trực HĐND, các Ban HĐND, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; áp dụng kỹ thuật, khoa học công nghệ tiên tiến vào các hoạt động của HĐND tỉnh.
Đề nghị UBND tỉnh tăng cường phối hợp với Thường trực HĐND tỉnh trong các lĩnh vực công tác theo chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004. Trong hoạt động tiếp xúc cử tri, đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo, cử lãnh đạo các sở, ngành của tỉnh cùng dự tiếp xúc cử tri để trực tiếp giải trình làm rõ những vấn đề cử tri bức xúc, đồng thời lãnh đạo UBND tỉnh cần tham dự để trực tiếp trả lời, giải trình với cử tri.
1. Thường trực HĐND tỉnh quán triệt quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp đổi mới hoạt động của HĐND tỉnh đến các đại biểu HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh trong thời gian còn lại của nhiệm kỳ 2011 - 2016 và các nhiệm kỳ tiếp theo.
Hàng năm, Thường trực HĐND tỉnh tổ chức đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh, báo cáo tình hình, kết quả hoạt động của HĐND tỉnh với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
2. UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan chức năng của tỉnh triển khai thực hiện tốt các giải pháp của đề án.
3. Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ chức thành viên căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp thực hiện các giải pháp để đổi mới, nâng cao năng lực hoạt động của HĐND tỉnh.
4. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp Thường trực HĐND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đề án; theo dõi, tổng hợp xây dựng báo cáo tình hình và kết quả thực hiện đề án của Thường trực HĐND tỉnh. Xây dựng đề án “Kiện toàn bộ máy, đội ngũ cán bộ cơ quan Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh” trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả.
Chủ trì, phối hợp với sở Tài chính tham mưu cho Thường trực HĐND tỉnh xây dựng dự toán ngân sách để triển khai thực hiện đề án trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định. Trong đó, xây dựng Đề án “Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của HĐND, đại biểu HĐND tỉnh” trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định.
5. Kinh phí thực hiện đề án do ngân sách địa phương bảo đảm và phân bổ trong dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh.
Trên đây là Đề án “Tiếp tục đổi mới và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh Thái Nguyên”, Thường trực HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết nghị./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 38/2012/NQ-HĐND tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
- 2Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 3Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND về Đề án nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường
- 4Nghị quyết 93/2013/NQ-HĐND đổi mới và nâng cao chất lượng nội dung hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Vĩnh Phúc
- 5Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận, nhiệm kỳ 2011 - 2016 và những năm tiếp theo
- 6Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Thi đua, Khen thưởng trong phong trào thi đua “Đổi mới và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên
- 7Nghị quyết 28/HĐND-NQ năm 1992 về củng cố tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trong tỉnh Bến Tre
- 8Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2011 ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVII, nhiệm kỳ 2011- 2016
- 9Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐND Quy định về hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước
- 10Quyết định 929/QĐ-UBND.HC năm 2016 Quy định Thi đua, khen thưởng trong phong trào thi đua “Cải tiến, đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp”, giai đoạn 2016-2021
- 11Quyết định 30/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 08/2014/QĐ-UBND do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 1Hiến pháp năm 1992
- 2Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2002
- 3Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân 2002
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật Bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân 2003
- 8Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 9Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 về việc ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 10Nghị quyết số 545/2007/NQ-UBTVQH12 về việc thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của Văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 11Nghị quyết 38/2012/NQ-HĐND tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
- 12Nghị quyết 25/2012/NQ-HĐND đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 13Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND về Đề án nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường
- 14Nghị quyết 93/2013/NQ-HĐND đổi mới và nâng cao chất lượng nội dung hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Vĩnh Phúc
- 15Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 16Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận, nhiệm kỳ 2011 - 2016 và những năm tiếp theo
- 17Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Thi đua, Khen thưởng trong phong trào thi đua “Đổi mới và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên
- 18Nghị quyết 28/HĐND-NQ năm 1992 về củng cố tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trong tỉnh Bến Tre
- 19Nghị quyết 21/NQ-HĐND năm 2011 ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khóa XVII, nhiệm kỳ 2011- 2016
- 20Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐND Quy định về hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước
- 21Quyết định 929/QĐ-UBND.HC năm 2016 Quy định Thi đua, khen thưởng trong phong trào thi đua “Cải tiến, đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp”, giai đoạn 2016-2021
- 22Quyết định 30/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 08/2014/QĐ-UBND do tỉnh Thái Nguyên ban hành
Nghị quyết 28/2013/NQ-HĐND thông qua Đề án Tiếp tục đổi mới và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên
- Số hiệu: 28/2013/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 12/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Vũ Hồng Bắc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra