HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2009/NQ-HĐND | Sóc Trăng, ngày 10 tháng 12 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Sau khi xem xét Báo cáo số 114/BC-UBND ngày 20/11/2009 và Báo cáo số 127/BC-UBND ngày 08/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2009 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2010;
Qua báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận đóng góp của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 với nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu, nhiệm vụ chung:
Tập trung mọi nỗ lực đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiệu quả hơn; tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư, kinh doanh; nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp. Tập trung sức phát triển nông nghiệp và nông thôn; thực hiện tốt việc triển khai thí điểm chương trình xây dựng nông thôn mới. Phát triển các lĩnh vực xã hội hài hòa với phát triển kinh tế; bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Nâng cao hiệu quả chi tiêu ngân sách nhà nước, tạo chuyển biến rõ rệt trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tổ chức thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng các công trình, dự án đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước. Tạo một bước tiến mới trong việc cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng; giữ vững ổn định chính trị - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, kiềm chế tai nạn giao thông. Phấn đấu hoàn thành cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch 5 năm 2006 - 2010.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 9 - 10%. GDP bình quân đầu người từ 1.000 USD trở lên (theo giá hiện hành). Cơ cấu kinh tế khu vực I, II, III trong GDP tương ứng là: 51,18% - 17,41% - 31,41% (đối với phương án tăng trưởng kinh tế 9%); 50,78% - 17,82% - 31,40% (đối với phương án tăng trưởng kinh tế 10%).
- Sản lượng lúa 1,7 triệu tấn. Diện tích nuôi thủy sản 69.000 ha, trong đó nuôi tôm 47.900 ha (nuôi công nghiệp và bán công nghiệp 23.900 ha). Tổng sản lượng thủy, hải sản khai thác và nuôi trồng nội địa 184.200 tấn (trong đó sản lượng tôm 67.790 tấn). Giá trị sản xuất bình quân trên 01 ha đất nông nghiệp đạt 75 triệu đồng.
- Giá trị sản xuất công nghiệp từ 7.000 - 7.300 tỷ đồng (giá cố định năm 1994). Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 370 triệu USD, trong đó xuất khẩu thủy sản đạt 338 triệu USD. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán ra và dịch vụ tiêu dùng xã hội là 27.000 tỷ đồng.
- Tổng thu ngân sách nhà nước 1.008 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 8.200 tỷ đồng.
- Giảm tỷ lệ sinh 0,3‰; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 11,8‰. Giảm tỷ lệ trẻ dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn 17%. Nâng tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế lên 92,45%.
- Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi: nhà trẻ 5%; mẫu giáo 75%; tiểu học 99,5%; THCS 85%; THPT 50%. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 15%.
- Giải quyết việc làm mới 20.300 lao động (trong đó đưa 300 lao động làm việc ở nước ngoài); dạy nghề cho 24.500 người; giảm 8.000 hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo còn 9,14% (tiêu chí năm 2005). Kéo điện sinh hoạt cho 11.000 hộ.
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh ở đô thị là 95%, ở nông thôn là 88%. Tỷ lệ che phủ rừng (chỉ tính cây lâm nghiệp) 5,11%. Có 85% cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn môi trường. Tỷ lệ thu gom và xử lý rác hợp vệ sinh khu vực thành phố, thị trấn là 85%. Tỷ lệ xử lý rác thải y tế là 70%, nước thải y tế 70%. Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt 90%.
3. Giải pháp thực hiện:
a) Tập trung phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn:
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, đặc biệt là triển khai thí điểm chương trình xây dựng nông thôn mới tại 10 xã, phường trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức rà soát quy hoạch và bố trí lại cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP , ngày 23/9/2009 của Chính phủ về cơ chế, chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng, có giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thực hiện hợp đồng tiêu thụ nông sản giữa người sản xuất với doanh nghiệp.
Khuyến khích phát triển chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm theo hướng chăn nuôi tập trung. Đẩy mạnh trồng rừng, gắn với bảo vệ rừng. Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững. Rà soát đánh giá hiệu quả sử dụng hệ thống thủy lợi phục vụ nhu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất; ưu tiên nâng cấp và xây dựng mới hệ thống thủy lợi đồng bộ, đi đôi với nâng cao hiệu quả quản lý.
b) Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm; phát triển mạnh hoạt động thương mại, dịch vụ; quản lý, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, đảm bảo tiến độ thực hiện các công trình xây dựng cơ bản:
Đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp đồng thời với tăng hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp. Xây dựng và phát triển các ngành, sản phẩm công nghiệp chủ lực, mũi nhọn, có thị trường, hiệu quả cao. Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến nông, thủy sản.
Tiếp tục triển khai kịp thời, hiệu quả các giải pháp kích thích đầu tư của Chính phủ đối với các doanh nghiệp trên địa bàn. Tăng cường đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư. Nghiên cứu xây dựng Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
Tăng cường các biện pháp chống đầu cơ, gian lận thương mại, buôn lậu, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch; tập trung kêu gọi đầu tư Dự án Khu du lịch sinh thái Hồ Bể (huyện Vĩnh Châu) và Khu du lịch Song Phụng (huyện Long Phú).
Quản lý chặt chẽ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ. Đẩy nhanh tiến độ triển khai, thi công các công trình đi đôi với tăng cường công tác thanh tra, giám sát, chống thất thoát và lãng phí, bảo đảm chất lượng công trình.
c) Tiếp tục thực hiện nghiêm chủ trương tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý chặt chẽ thu, chi ngân sách nhà nước; tăng cường công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường:
Thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ chi tiêu ngân sách nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường các biện pháp tăng thu, chống thất thu ngân sách nhà nước.
Tăng cường công tác quản lý đất đai, nhất là đối với đất công. Phấn đấu hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức và cá nhân trong năm 2010. Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường.
d) Bảo đảm tốt an sinh xã hội và phúc lợi xã hội; đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội:
Tăng cường năng lực thực thi chính sách an sinh xã hội đối với cán bộ cơ sở gắn với việc thực hiện giám sát chặt chẽ của các tổ chức trong hệ thống chính trị và của người dân, bảo đảm các chế độ, chính sách được thực hiện kịp thời, đúng đối tượng.
Đẩy mạnh thực hiện công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Tập trung thực hiện các biện pháp ngăn chặn, khống chế dịch cúm A (H1N1). Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; đẩy nhanh việc xây dựng và nâng cấp các bệnh viện, ưu tiên cho các bệnh viện tuyến huyện. Thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.
Tập trung xây dựng đời sống, lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh gắn với thực hiện tốt cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
e) Giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội:
Tiếp tục thực hiện các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội. Thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TW của Bộ Chính trị về đảm bảo an ninh quốc phòng vùng Tây Nam Bộ, bảo đảm vững chắc an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để giảm số vụ và số người chết, bị thương do tai nạn giao thông.
Tổ chức thực hiện tốt công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ, bảo đảm đạt chỉ tiêu trên giao; nâng cao hiệu quả công tác giáo dục quốc phòng, công tác huấn luyện các lực lượng; quan tâm xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên. Duy trì thực hiện tốt công tác tuần tra, kiểm soát, bảo vệ chủ quyền, an ninh, trật tự an toàn vùng biển.
g) Đẩy mạnh cải cách hành chính; quan tâm giải quyết khiếu nại, tố cáo, tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thi hành án:
Thực hiện có hiệu quả Đề án Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công vụ, kịp thời chấn chỉnh, xử lý vi phạm, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật hành chính.
Tiến hành rà soát, có biện pháp giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại tồn đọng. Thực hiện kiên quyết và đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng. Tổ chức thực hiện tốt Luật Phòng, chống tham nhũng, Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020.
Tiếp tục rà soát, phân loại án để tập trung tổ chức thi hành án đạt hiệu quả cao nhất; phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể trong thực hiện công tác thi hành án nhằm giải quyết dứt điểm các vụ việc còn tồn đọng.
Điều 2.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ thường xuyên giám sát và kiểm tra việc tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VII, kỳ họp thứ 17 thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 118/QĐHC-CTUBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 2Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định về lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3Quyết định 07/2015/QĐ-UBND Quy định về lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách huyện năm 2015; Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi năm 2015
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị quyết số 21/NQ-CP về việc ban hành chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 48/NQ-CP về cơ chế, chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định về lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 6Quyết định 07/2015/QĐ-UBND Quy định về lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 7Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và ngân sách huyện năm 2015; Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi năm 2015
Nghị quyết 23/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2010 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- Số hiệu: 23/2009/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/12/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Võ Minh Chiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/12/2009
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực