- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Thông tư liên tịch 05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ ban hành
- 4Quyết định 354/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Đổi mới công tác kế hoạch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2015/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 17 tháng 3 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 05/8/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 354/QĐ-UBND ngày 14/8/2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt Đề án Đổi mới công tác kế hoạch trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 34/KH-THQH ngày 27 tháng 02 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ LẬP, THỰC HIỆN, THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HÀNG NĂM CỦA CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2015/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2015 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, mục đích và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) hàng năm của các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Mục đích: Nhằm tạo khuôn khổ thể chế hóa đồng bộ về đổi mới công tác kế hoạch; khắc phục các hạn chế của Quy định kế hoạch theo phương pháp cũ và huy động sự tham gia của người dân nhằm phát huy dân chủ cơ sở.
3. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công tác lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá Kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm của cấp xã.
1. Phù hợp với các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Đảm bảo mục tiêu phát triển gắn kết chặt chẽ với Quy hoạch, Kế hoạch phát triển KT-XH trung và dài hạn của địa phương, của huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là cấp huyện); phù hợp với các nhu cầu phát triển của cấp cơ sở. Mục tiêu phát triển kinh tế phải gắn với giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng - an ninh. Kế hoạch phát triển KT-XH bao gồm kế hoạch đầu tư công hàng năm theo quy định của Luật Đầu tư công.
3. Công khai, minh bạch và có sự tham gia của người dân.
4. Đảm bảo tính khả thi.
5. Phát huy được nội lực của nhân dân trên cơ sở lồng ghép các nguồn lực của Nhà nước và các nguồn lực xã hội khác.
LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Điều 3. Thành lập hoặc kiện toàn Tổ xây dựng kế hoạch cấp xã
Tổ xây dựng kế hoạch cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã thành lập hoặc kiện toàn, có từ 5 đến 7 thành viên, bao gồm: Tổ trưởng là Chủ tịch UBND cấp xã, các thành viên khác là đại diện các ban, ngành, đoàn thể xã.
Tổ xây dựng kế hoạch xã có trách nhiệm hỗ trợ tham mưu UBND cấp xã về công tác lập, thực hiện và theo dõi, đánh giá kế hoạch cấp xã; điều phối, hướng dẫn các ban, ngành, đoàn thể cấp xã thực hiện các nội dung của công tác kế hoạch; thu thập, kết nối thông tin kế hoạch giữa các cấp, các ngành và các ban, ngành cấp xã; đảm bảo tiến độ và chất lượng cung cấp thông tin kế hoạch.
Thời gian: Trước 05 tháng 5 hàng năm
Kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm của cấp xã được xây dựng trên cơ sở:
1. Chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2. Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của huyện và tỉnh; quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu.
3. Kế hoạch phát triển KT-XH và đầu tư công trung hạn 5 năm và hàng năm của cấp huyện và tỉnh.
4. Các văn bản hướng dẫn về công tác xây dựng kế hoạch của cấp huyện và tỉnh.
5. Thực trạng phát triển KT-XH của cấp xã trong năm báo cáo.
Điều 5. Các bước và thời gian lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp xã
a) Bước 1: Tiếp nhận thông tin định hướng và ban hành văn bản hướng dẫn lập kế hoạch
UBND cấp xã ban hành văn bản chỉ đạo và hướng dẫn các Ban ngành, đoàn thể, các đơn vị trên địa bàn xã và các thôn, khu phố triển khai rà soát, thu thập thông tin phục vụ lập kế hoạch cấp xã cho năm sau.
Thông tin đề xuất kế hoạch của thôn phải được xây dựng và thống nhất thông qua các cuộc họp có sự tham gia rộng rãi của người dân để xác định những nội dung ưu tiên cần giải quyết trong năm kế hoạch, chỉ rõ giải pháp khắc phục và nguồn lực thực hiện; trong đó làm rõ các giải pháp huy động nguồn nội lực của thôn, khu phố.
Thông tin kế hoạch đề xuất của các ban, ngành, đoàn thể cấp xã, các đơn vị trường học, trạm y tế, các doanh nghiệp và các cơ quan tổ chức khác trên địa bàn cấp xã phải trên cơ sở phân tích những tồn tại cần ưu tiên giải quyết trong năm kế hoạch, giải thích rõ nguyên nhân, đề xuất các biện pháp để khắc phục, trong đó chú trọng các giải pháp huy động nội lực hoặc các giải pháp có thể tự tổ chức được tại cấp xã, đồng thời đề xuất được những biện pháp và nguồn lực cụ thể để thực hiện.
Thời gian: Hoàn thành trước ngày 10 tháng 5 hàng năm.
b) Bước 2: Tiếp nhận thông tin từ các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin về định hướng, chiến lược phát triển, cơ chế chính sách của Nhà nước, dự kiến các chương trình dự án, các nguồn lực cơ cấu theo cấp huyện cho UBND cấp huyện tổng hợp và chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch cung cấp cho UBND cấp xã sử dụng trong quá trình lập kế hoạch của cấp xã.
Thời gian: Hoàn thành trước ngày 31 tháng 5 hàng năm
c) Bước 3: Phân tích, đánh giá xây dựng dự thảo kế hoạch lần 1 và tổ chức Hội nghị tham vấn
Căn cứ các thông tin đã được thu thập, Tổ xây dựng kế hoạch cấp xã chủ động tổng hợp, rà soát, lập dự thảo và tổ chức hội nghị về kế hoạch KT-XH của cấp xã để thống nhất thông qua, hoàn thiện và báo cáo UBND cấp huyện.
Thời gian: Hoàn thành trước 30 tháng 6 hàng năm
d) Bước 4: Tổng hợp, lồng ghép kế hoạch cấp xã và lập kế hoạch chi tiết theo ngành, lĩnh vực.
Căn cứ thông tin kế hoạch của cấp xã, UBND huyện chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp, cung cấp cho các phòng, ban chuyên môn cấp huyện rà soát, phản hồi và lồng ghép vào kế hoạch các ngành cấp huyện; Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm tổng hợp thông tin phản hồi của các ngành để thông tin cho cấp xã làm cơ sở điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với thực tiễn.
Thời gian: Hoàn thành trước ngày 05 tháng 7 hàng năm
đ) Bước 5: Hội nghị Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Trên cơ sở các thông tin từ cấp huyện, UBND cấp xã chỉ đạo Tổ xây dựng kế hoạch cập nhật, hoàn thiện và tiến hành tham vấn rộng rãi nội dung dự thảo kế hoạch (lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức…bằng các hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp) để tiếp tục hoàn thiện.
Thời gian: Hoàn thành trước ngày 10 tháng 7 hàng năm
Điều 6. Phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã
1. Sau khi tổng hợp ý kiến tham vấn, rà soát, cập nhật thêm thông tin, Tổ xây dựng kế hoạch cấp xã hoàn chỉnh bản thảo kế hoạch để tham mưu UBND cấp xã trình HĐND cấp xã thông qua.
2. Sau khi kế hoạch đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc thông qua, UBND cấp xã thông báo kế hoạch chính thức cho các Ban ngành, đoàn thể cấp xã, các thôn, cơ quan, tổ chức liên quan và chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch theo quy định hiện hành.
Thời gian: Hoàn thành trước ngày 30 tháng 12 hàng năm
THỰC HIỆN, THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH
Điều 7. Thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
1. Căn cứ kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm của xã đã được thông qua, Chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo, đôn đốc các ban, ngành, đoàn thể của xã, các thôn và các đơn vị, cá nhân liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch.
2. Các ban, ngành, đoàn thể của cấp xã, các Trưởng thôn, khu phố, các đoàn thể trong thôn, khu phố, Tổ xây dựng kế hoạch thôn, khu phố căn cứ kế hoạch được phê duyệt và chỉ đạo của Chủ tịch UBND cấp xã tiến hành các hoạt động cụ thể như xây dựng và công bố chương trình hoạt động, giao nhiệm vụ cho từng cá nhân, cán bộ liên quan để thực hiện kế hoạch theo thời gian đã xác định.
Điều 8. Thực hiện các chương trình, dự án
1. Đối với các dự án đầu tư được giao cho cấp xã, các thôn, khu phố, việc tổ chức thực hiện tuân thủ theo quy định của từng loại chương trình dự án cụ thể và quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Đối với các chương trình, dự án, các hoạt động thuộc nguồn ngân sách cấp xã, việc quản lý và tổ chức thực hiện khuyến khích theo mô hình thành lập Ban Quản lý dự án có sự tham gia rộng rãi của cộng đồng. Ban Quản lý dự án cấp xã phải phát huy tối đa sự tham gia giám sát của cộng đồng trong việc thực hiện dự án, trong đó việc lựa chọn nhóm cộng đồng thực hiện dự án theo quy định Luật Đấu thầu.
Điều 9. Lập kế hoạch theo dõi và đánh giá
1. Kế hoạch theo dõi và đánh giá là một bộ phận không tách rời của kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm cấp xã.
2. Ngay sau khi Kế hoạch phát triển KT-XH được phê duyệt, Tổ xây dựng kế hoạch cấp xã có trách nhiệm xây dựng kế hoạch theo dõi và đánh giá trình UBND cấp xã thông qua và ban hành.
3. Kế hoạch theo dõi và đánh giá phải nêu rõ thời gian, tiến độ, khối lượng hoàn thành các hoạt động, trách nhiệm theo dõi, chỉ số theo dõi.
Điều 10. Trách nhiệm thực hiện theo dõi và đánh giá kế hoạch
1. Báo cáo theo dõi và đánh giá được tiến hành định kỳ, phù hợp với quy định theo chế độ báo cáo hiện hành của Nhà nước.
2. Cá nhân, cơ quan chịu trách nhiệm theo dõi và đánh giá:
a) Ở thôn, khu phố: Trưởng thôn, khu phố chủ trì thực hiện.
b) Ở cấp xã: HĐND cấp xã, các đoàn thể xã và UBND cấp xã. Cán bộ Văn phòng - Thống kê cấp xã là đầu mối tổng hợp thông tin theo dõi đánh giá kế hoạch cho UBND cấp xã để báo cáo trước HĐND cấp xã và và các cơ quan cấp trên (Gồm UBND và HĐND cấp huyện).
c) Theo dõi, đánh giá của các cơ quan cấp trên.
Điều 11. Tổ chức theo dõi và đánh giá
1. Căn cứ kế hoạch theo dõi và đánh giá được duyệt, Trưởng thôn, khu phố, các Ban ngành, đơn vị cấp xã theo chỉ định của cơ quan chức năng cấp huyện, tỉnh tổ chức theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH của cấp xã.
2. Theo định kỳ, HĐND cấp xã tổ chức đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu KT-XH chủ yếu, các hoạt động quan trọng trong bản kế hoạch phát triển KT-XH đã được thông qua.
3. Báo cáo theo dõi và đánh giá của các thôn, khu phố được gửi cho cấp xã để tổng hợp.
4. Báo cáo theo dõi và đánh giá của cấp xã được gửi về Phòng Tài chính - Kế hoạch - bộ phận thường trực tham mưu giúp UBND cấp huyện tổng hợp báo cáo và kiến nghị.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Hướng dẫn và ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quy trình lập kế hoạch. Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức đào tạo, hướng dẫn việc triển khai áp dụng quy định cho cấp xã.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng phương án phân cấp quản lý vốn đầu tư ngân sách nhà nước, vốn của các chương trình, dự án cho ngân sách cấp xã để thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH khi có điều kiện; hướng dẫn chi cho công tác lập theo dõi, đánh giá kế hoạch hàng năm và 5 năm.
3. Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu thực tế của địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính và Sở Nội vụ để lập dự toán kinh phí đào tạo và tổ chức thực hiện tập huấn nghiệp vụ công tác cho những cán bộ làm việc trong lĩnh vực này.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ trên cơ sở Luật Cán bộ, Công chức, Luật Viên chức và các Quy định khác có liên quan xây dựng chế tài xử lý vi phạm khi không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng quy định trong quá trình lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá Kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách thường xuyên cho đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ và triển khai công tác lập và triển khai kế hoạch phát triển KT-XH cấp xã.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác kế hoạch cấp xã; phối hợp với UBND cấp huyện và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tổ chức thực hiện sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 15. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trong công tác hướng dẫn và triển khai các hoạt động lập kế hoạch cho cấp xã.
2. Cung cấp thông tin và định hướng phát triển ngành cho UBND cấp huyện, để cung cấp thông tin cho cấp xã phục vụ công tác xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH.
Điều 16. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ UBND cấp xã, Tổ xây dựng kế hoạch cấp xã lập kế hoạch, chỉ đạo thực hiện, theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm của cấp xã; tổng hợp, cung cấp thông tin cho công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm của cấp xã.
2. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn cấp huyện xem xét, rà soát, lồng ghép kế hoạch cấp xã vào kế hoạch ngành và tiến hành thông tin cho cấp xã thông qua Phòng Tài chính - Kế hoạch.
3. Phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã sau khi HĐND cấp xã thông qua.
4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm của cấp xã để kịp thời điều chỉnh, bổ sung nhằm nâng cao hiệu quả của quy trình.
Điều 17. Tuyên truyền về phương pháp lập kế hoạch mới
1. Các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng theo nhiệm vụ và chức năng, tổ chức xây dựng hoặc lồng ghép vào chương trình thông tin, tuyên truyền, quảng bá về nội dung, mục đích, ý nghĩa của công tác kế hoạch theo phương pháp mới đến các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân trong tỉnh.
2. Phối hợp, lồng ghép hoạt động lập kế hoạch vào các hoạt động văn hóa, văn nghệ, tuyên truyền và sinh hoạt cộng đồng dân cư tại cấp xã, các thôn, khu phố.
1. Đối với cấp huyện, cấp xã, các thôn, khu phố lần đầu áp dụng quy trình mới cho công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH, thành viên Tổ xây dựng kế hoạch cấp huyện, cấp xã, các Trưởng thôn, khu phố và các đối tượng liên quan được tham gia tập huấn nghiệp vụ và kỹ năng về công tác kế hoạch.
2. Hàng năm, căn cứ nhu cầu thực tế, cơ quan đầu mối về công tác kế hoạch cấp huyện, tỉnh tổ chức tập huấn bổ sung nhằm nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ kế hoạch ở cấp xã, các thôn, khu phố.
UBND các xã, phường, thị trấn trong quá trình thực hiện Quy định nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời đề xuất, kiến nghị về UBND cấp huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Nghị quyết 23/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2010 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 2Quyết định 3511/QĐ-UBND năm 2009 Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam đến năm 2015 tầm nhìn đến năm 2020
- 3Nghị quyết 33/2011/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tinh Tây Ninh 5 năm giai đoạn 2011-2015
- 4Nghị quyết 84/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 tỉnh Lâm Đồng
- 5Nghị quyết 11/2014/NQ-HĐND đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 6Quyết định 811/QĐ-UBND năm 2014 về công tác lập, thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 do Tỉnh An Giang ban hành
- 8Quyết định 05/2015/QĐ-UBND Quy định về lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm tỉnh Bắc Ninh
- 9Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định về lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 10Quyết định 39/2012/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 11Nghị quyết 48/2005/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 của tỉnh Bình Định
- 12Quyết định 51/2005/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội hành lang kinh tế dọc đường Hồ Chí Minh thuộc tỉnh Quảng Bình đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
- 13Nghị quyết 06/2006/NQ-HĐND thông qua quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch, kế hoạch phát triển một số lĩnh vực do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 14Quyết định 796/QĐ-UBND năm 2015 về Sổ tay hướng dẫn lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 15Nghị quyết 08/2006/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006-2010 do Tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 16Chỉ thị 134/CT-UBND về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 17Nghị quyết 168/NQ-HĐND năm 2014 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 18Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2014 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 19Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 20Chỉ thị 01/2010/CT-UBND về nhiêm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do tỉnh Bắc Ninh
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Thông tư liên tịch 05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ ban hành
- 5Luật viên chức 2010
- 6Nghị quyết 23/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2010 do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 7Quyết định 3511/QĐ-UBND năm 2009 Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam đến năm 2015 tầm nhìn đến năm 2020
- 8Nghị quyết 33/2011/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tinh Tây Ninh 5 năm giai đoạn 2011-2015
- 9Luật đấu thầu 2013
- 10Luật Đầu tư công 2014
- 11Nghị quyết 84/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 tỉnh Lâm Đồng
- 12Nghị quyết 11/2014/NQ-HĐND đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 13Quyết định 811/QĐ-UBND năm 2014 về công tác lập, thực hiện và theo dõi đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 14Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2014 do Tỉnh An Giang ban hành
- 15Quyết định 05/2015/QĐ-UBND Quy định về lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm tỉnh Bắc Ninh
- 16Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định về lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 17Quyết định 354/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Đổi mới công tác kế hoạch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 18Quyết định 39/2012/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 19Nghị quyết 48/2005/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 của tỉnh Bình Định
- 20Quyết định 51/2005/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội hành lang kinh tế dọc đường Hồ Chí Minh thuộc tỉnh Quảng Bình đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
- 21Nghị quyết 06/2006/NQ-HĐND thông qua quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch, kế hoạch phát triển một số lĩnh vực do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 22Quyết định 796/QĐ-UBND năm 2015 về Sổ tay hướng dẫn lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 23Nghị quyết 08/2006/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006-2010 do Tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 24Chỉ thị 134/CT-UBND về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 25Nghị quyết 168/NQ-HĐND năm 2014 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 26Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2014 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 27Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 28Chỉ thị 01/2010/CT-UBND về nhiêm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do tỉnh Bắc Ninh
Quyết định 07/2015/QĐ-UBND Quy định về lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 07/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/03/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Lương Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/03/2015
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết