- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Thông tư liên tịch 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC hướng dẫn chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư liên tịch 21/2010/TTLT-BTNMT-BQP quy định việc quản lý, sử dụng đất thao trường, bãi tập phục vụ cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao của lực lượng dân quân tự vệ và giáo dục quốc phòng - an ninh cho học sinh, sinh viên do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Quốc phòng ban hành
- 4Quyết định 799/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự xã phường, thị trấn trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2020 và những năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kết luận 41-KL/TW tiếp tục thực hiện Chỉ thị 16-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên trong tình hình mới do Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành
- 6Bộ Luật lao động 2012
- 7Thông tư 96/2015/TT-BQP về Chương trình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 8Nghị định 133/2015/NĐ-CP Quy định việc phối hợp của Dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng
- 9Thông tư 02/2016/TT-BQP quy định chương trình tập huấn, huấn luyện và tổ chức diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 10Thông tư 17/2016/TT-BQP quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 1Luật bảo hiểm y tế 2008
- 2Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 3Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
- 4Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Quyết định 959/QĐ-BHXH năm 2015 Quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 8Nghị định 03/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 1Quyết định 183/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 2Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2016/NQ-HĐND | Lạng Sơn, ngày 09 tháng 12 năm 2016 |
BAN HÀNH ĐỀ ÁN XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2016-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 247/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết Đề án xây dựng lực lượng dân quân tự vệ tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND tỉnh; ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết Đề án xây dựng lực lượng dân quân tự vệ tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn khóa XVI, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 19 tháng 12 năm 2016./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Nghị quyết số 20 /NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết phải xây dựng Đề án
Dân quân tự vệ có vị trí chiến lược trong đường lối quốc phòng, quân sự của Đảng. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh là thiết thực góp phần giữ vững ổn định chính trị, xã hội trong thời bình và là nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ Quốc khi xảy ra chiến tranh.
Đề án là sự cụ thể hóa pháp luật về dân quân tự vệ, là cơ sở pháp lý để thanh tra, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện công tác dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh.
Đề án được thực hiện sẽ bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác dân quân tự vệ ở tất cả các cấp, các ngành trong tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng tổng hợp của lực lượng dân quân tự vệ. Thể hiện sự quan tâm, chăm lo của cấp ủy, chính quyền, các cấp, các ngành và nhân dân đối với lực lượng dân quân tự vệ. Là cơ sở thực tiễn để nghiên cứu, đề nghị với Đảng, Nhà nước điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung những vấn đề vướng mắc, bất cập nảy sinh trong quá trình thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ.
Do đó, việc xây dựng “Đề án xây dựng lực lượng dân quân tự vệ tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 - 2020” là thực sự cần thiết, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương.
2. Cơ sở để xây dựng đề án
Căn cứ Luật dân quân tự vệ số 43/2009/QH12 ngày 23/11/2009; Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật dân quân tự vệ (sau đây gọi là Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ); Thông tư số 33/2016/TT-BQP ngày 29/3/2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn một số điều của Luật dân quân tự vệ và Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật dân quân tự vệ (sau đây gọi là Thông tư số 33/2016/TT-BQP ngày 29/3/2016 của Bộ Quốc phòng); Luật Bảo hiểm Y tế ngày 14/11/2008; Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20/11/2014; Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09/9/2015 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc Ban hành quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế và các văn bản pháp luật về dân quân tự vệ.
Căn cứ thực trạng lực lượng dân quân tự vệ của tỉnh, yêu cầu nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng khu vực phòng thủ Tỉnh, các huyện, thành phố và xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện;
Căn cứ Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008; Luật số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ vị trí trọng yếu về chính trị, kinh tế, quốc phòng - an ninh của tỉnh. Là phên dậu phía bắc của Tổ quốc, Lạng Sơn luôn là mục tiêu quan trọng trong chiến lược chống phá của các thế lực thù địch.
THỰC TRẠNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ NÒNG CỐT GIAI ĐOẠN 2011-2015
I. ƯU ĐIỂM
1. Tổ chức xây dựng lực lượng, tập huấn cán bộ, huấn luyện và hoạt động của dân quân tự vệ
Thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ và Đề án xây dựng lực lượng dân quân tự vệ tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011-2015, tính đến tháng 9 năm 2016 toàn tỉnh có 345 cơ sở dân quân tự vệ, trong đó có 226 cơ sở dân quân ở các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), 119 cơ sở tự vệ ở các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Tổng quân số dân quân tự vệ nòng cốt là 16.078 đồng chí, đạt tỷ lệ 2,0 % so với tổng dân số của tỉnh, trong đó lực lượng dân quân đạt tỷ lệ 1,8 % so với dân số. lực lượng tự vệ đạt tỷ lệ 15,8% so với cán bộ, công nhân, viên chức. Đảng viên trong lực lượng dân quân tự vệ nòng cốt đạt 16,5%, dân quân: 14,4%; tự vệ: 28,4%. Đã xây dựng được 27 Chi bộ quân sự.
Công tác đào tạo, bố trí sử dụng cán bộ được quan tâm. Hiện nay toàn tỉnh có 462 đồng chí có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học chuyên ngành quân sự cơ sở. Đã bố trí công tác cho 400/462 đồng chí, đạt tỷ lệ 86,5%, trong đó Chỉ huy trưởng 194/226 cơ sở, đạt tỷ lệ 85,8% (có 38 đồng chí có trình độ cao đẳng, đại học); Chỉ huy phó 123/226 cơ sở, đạt tỷ lệ 54,4%;. Chưa sử dụng 81/462 đồng chí, chiếm tỷ lệ 17,6%.
Hàng năm, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ Ban chỉ huy quân sự (CHQS) cơ quan, tổ chức, cán bộ Ban CHQS cấp xã và cán bộ phân đội dân quân tự vệ đúng theo quy định của Bộ Quốc phòng. Lực lượng dân quân tự vệ được tổ chức huấn luyện chặt chẽ, nghiêm túc, bảo đảm nội dung chương trình, thời gian theo quy định, quân số tham gia bình quân hàng năm đạt 98,6%; kết quả hàng năm có trên 90% cơ sở đạt khá, giỏi, trong đó tỷ lệ giỏi đạt trên 16%; tham gia diễn tập chiến đấu trị an, diễn tập phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn và diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh, cấp huyện luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, bảo đảm tuyệt đối an toàn.
Lực lượng dân quân tự vệ thường xuyên phối hợp với công an cơ sở giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; phối hợp với Bộ đội biên phòng bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh biên giới, phối hợp với kiểm lâm thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ và phòng chống cháy rừng, đồng thời tích cực tham gia phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn đạt hiệu quả thiết thực.
2. Bảo đảm ngân sách
Trong điều kiện còn nhiều khó khăn, tỉnh đã cố gắng bảo đảm ngân sách cho các hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ cơ bản đáp ứng được cho những nhiệm vụ chủ yếu.
Việc lập dự toán và thanh quyết toán ngân sách thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách. Tổng ngân sách đảm bảo cho công tác dân quân tự vệ từ năm 2011 đến năm 2015 đạt trên 265 tỷ đồng.
3. Quản lý nhà nước về dân quân tự vệ
Cấp ủy, chính quyền các cấp ban hành đầy đủ các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo về công tác dân quân tự vệ, hệ thống văn bản bảo đảm đồng bộ, thống nhất từ tỉnh đến cơ sở, phù hợp với tình hình thực tiễn của cơ sở. Công tác thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác dân quân tự vệ được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ.
II. HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM, NGUYÊN NHÂN
1. Hạn chế, khuyết điểm
Nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền, và một bộ phận nhân dân về dân quân tự vệ chưa sâu sắc, chưa thấy hết vai trò, vị trí chiến lược của dân quân tự vệ trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về dân quân tự vệ và việc tổ chức thực hiện Đề án xây dựng lực lượng dân quân tự vệ tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011- 2015 ở một số cơ sở chưa được quan tâm đúng mức.
Năng lực tham mưu cho cấp ủy, chính quyền của một số Ban CHQS cơ quan, tổ chức, Ban CHQS cấp xã còn hạn chế. Công tác đăng ký, quản lý dân quân tự vệ còn nhiều khó khăn. Một số cơ sở chưa chú trọng kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác quân sự.
Việc bảo đảm thao trường, bãi tập cho huấn luyện và chế độ chính sách đối với dân quân tự vệ còn nhiều khó khăn, bất cập; ngân sách bảo đảm cho công tác dân quân tự vệ chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, mới đảm bảo được trên 70% nhu cầu thực tế.
2. Nguyên nhân
Việc triển khai, thực hiện Đề án xây dựng lực lượng dân quân tự vệ tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011- 2015 thiếu đồng bộ, chưa phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành, của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong tổ chức thực hiện.
Trình độ nhận thức của dân quân tự vệ không đồng đều, đã ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, hoạt động và thực hiện nhiệm vụ.
Là tỉnh nghèo, thu ngân sách hàng năm không đủ chi nên khả năng bảo đảm cho hoạt động và chế độ, chính sách cho cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ chưa đáp ứng đủ 100% theo quy định.
PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Mục tiêu
Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ có số lượng hợp lý, chất lượng tổng hợp ngày càng cao, lấy xây dựng chất lượng chính trị là chủ yếu; tổ chức biên chế tinh, gọn, chặt chẽ; trang bị vũ khí phù hợp; được giáo dục chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự theo đúng chương trình quy định của Bộ Quốc phòng; nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự trong tình hình mới, thực sự là lực lượng chính trị tin cậy của cấp ủy, chính quyền và nhân dân. Bảo đảm chế độ, chính sách cho cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ đúng theo quy định của Luật dân quân tự vệ và các văn bản pháp luật liên quan.
2. Yêu cầu
Quán triệt sâu sắc Nghị quyết số 28-NQ/TW về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Kết luận số 41-KL/TW ngày 31/3/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa X) về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TW ngày 05/10/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên trong tình hình mới; Luật dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành; làm cho mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân, trước hết là các cấp lãnh đạo nâng cao nhận thức về vị trí chiến lược của dân quân tự vệ; tính cấp bách của nhiệm vụ xây dựng lực lượng dân quân tự vệ trong tình hình mới.
Thực hiện nghiêm túc chế độ đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi tham gia dân quân tự vệ. Tuyển chọn những người có đủ năng lực, phẩm chất chính trị vào lực lượng. Gắn xây dựng lực lượng dân quân tự vệ với đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở. Các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm túc việc tổ chức lực lượng tự vệ và tổ chức cho người lao động thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
Cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành có trách nhiệm quan tâm bảo đảm ngân sách cho xây dựng lực lượng, huấn luyện và hoạt động của dân quân tự vệ; bảo đảm chế độ, chính sách cho cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
II. NỘI DUNG XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về dân quân tự vệ
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về dân quân tự vệ đến các cấp, các ngành và mọi công dân. Nội dung tuyên truyền phải bám sát chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng về xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự và phù hợp với định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của địa phương.
2. Tổ chức Ban CHQS và cán bộ dân quân tự vệ
2.1. Số lượng cán bộ Ban CHQS cấp xã:
Đối với các xã loại 3 biên chế 04 cán bộ Ban CHQS, gồm: 01 Chỉ huy trưởng, 01 Chính trị viên, 01 Chỉ huy phó, 01 Chính trị viên phó;
Đối với xã trọng điểm quốc phòng - an ninh và xã loại 1, xã loại 2 biên chế 05 cán bộ Ban CHQS, gồm: 01 Chỉ huy trưởng, 01 Chính trị viên, 02 Chỉ huy phó, 01 Chính trị viên phó;
Chỉ huy trưởng phải là đảng viên, là công chức cấp xã và tham gia cấp ủy;
Chính trị viên là Bí thư đảng ủy cấp xã kiêm nhiệm;
Chính trị viên phó do Bí thư hoặc Phó Bí thư Đoàn cấp xã kiêm nhiệm;
Chỉ huy phó là cán bộ không chuyên trách.
2.2. Số lượng cán bộ Ban CHQS cơ quan, tổ chức ở cơ sở:
Biên chế 4 người, gồm: 01 Chỉ huy trưởng, 01 Chính trị viên, 01 Chỉ huy phó, 01 Chính trị viên phó;
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, khu vực hoạt động, đơn vị quản lý đa ngành nghề, đa lĩnh vực biên chế 05 người, gồm: 01 Chỉ huy Trưởng, 01 Chính trị viên, 02 Chỉ huy phó (trong đó có 1 Chỉ huy phó do cán bộ chuyên trách công tác quốc phòng, quân sự đảm nhiệm), 01 Chính trị viên phó.
Chỉ huy trưởng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức kiêm nhiệm;
Chính trị viên là Bí thư chi bộ (Đảng bộ) cơ quan, tổ chức kiêm nhiệm;
Chính trị viên phó do cán bộ Đoàn thanh niên kiêm nhiệm;
Chỉ huy phó thường do cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức kiêm nhiệm.
2.3. Cán bộ quản lý, chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ gồm:
Tiểu đội trưởng, Khẩu đội trưởng;
Trung đội trưởng;
Thôn đội trưởng; (căn cứ tình hình cụ thể có thể bố trí Thôn đội trưởng ở thôn nơi đặt trụ sở hoặc gần trụ sở UBND cấp xã kiêm Trung đội trưởng dân quân cơ động xã, huyện. Đối với thôn tổ chức trung đội, hoặc tiểu đội, hoặc tổ dân quân tại chỗ chức danh Trung đội trưởng, hoặc Tiểu đội trưởng, hoặc Tổ trưởng dân quân tại chỗ do Thôn đội trưởng kiêm nhiệm).
Trưởng thôn kiêm nhiệm thôn đội trưởng khi có yêu cầu (trừ Thôn đội trưởng kiêm Trung đội trưởng dân quân cơ động cấp huyện).
Đại đội tự vệ có Ban chỉ huy đại đội, biên chế 04 đồng chí, gồm: Đại đội trưởng, Chính trị viên, Phó Đại đội trưởng quân sự, Chính trị viên phó đại đội.
3. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
3.1. Cấp tỉnh:
Tất cả các sở, ban, ngành, các ban đảng, đoàn thể tỉnh có Ban CHQS. Đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Trung ương trên địa bàn căn cứ tình hình cụ thể thành lập Ban CHQS hoặc đơn vị tự vệ.
Xây dựng Đại đội Pháo phòng không 37mm-1, quân số 44 đồng chí, thuộc Ban CHQS Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Than Na Dương khi tập trung huấn luyện, làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu do Bộ CHQS tỉnh trực tiếp quản lý, chỉ huy.
Lực lượng tự vệ của các Ban CHQS cơ quan, tổ chức trực thuộc tỉnh biên chế cấp đại đội, trung đội, tiểu đội.
3.2. Cấp huyện:
Khối cơ quan Huyện ủy (Thành ủy) và đoàn thể, Ủy ban nhân dân huyện (thành phố) có Ban CHQS trực thuộc Ban CHQS huyện (thành phố); lực lượng tự vệ biên chế cấp tiểu đội, trung đội.
Tiếp tục củng cố các đơn vị tự vệ chuyên ngành: Y tế, Bưu chính viễn thông. Chú trọng công tác xây dựng lực lượng tự vệ ở các cơ quan, đơn vị là mục tiêu quan trọng trong tình huống A2. Đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, nhà trường không thành lập Ban CHQS thì xây dựng mỗi cơ quan, đơn vị 1 hoặc 2 tiểu đội tự vệ, quân số mỗi tiểu đội 10 đồng chí. Củng cố các đơn vị tự vệ ngoài quốc doanh; tiếp tục xây dựng lực lượng tự vệ trong các doanh nghiệp có đủ điều kiện.
3.3. Cấp xã:
Thực hiện theo khoản 2 Điều 9 Thông tư số 33/2016/TT-BQP ngày 29/3/2016 của Bộ Quốc phòng, giao Bộ CHQS tỉnh chỉ đạo Ban CHQS các huyện, thành phố Lạng Sơn tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức xây dựng.
Căn cứ tình hình cụ thể, các huyện (thành phố) quy định số lượng dân quân tự vệ của từng cơ sở theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 33/2016/TT-BQP ngày 29/3/2016 của Bộ Quốc phòng.
3.4. Xây dựng lực lượng tự vệ ở cơ quan, tổ chức.
Thực hiện theo quy định tại khoản 5, Điều 9 Thông tư số 33/2016/TT-BQP ngày 29/3/2016 của Bộ Quốc phòng.
3.5. Xây dựng tự vệ ở doanh nghiệp.
Thực hiện theo quy định tại khoản 5, Điều 9 Thông tư số 33/2016/TT-BQP ngày 29/3/2016 của Bộ Quốc phòng.
4. Tổ chức, biên chế lực lượng dân quân tự vệ
4.1. Lực lượng dân quân tự vệ phòng không:
Toàn tỉnh có 01 Đại đội Pháo phòng không 37mm-1 thuộc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Than Na Dương; 30 trung đội súng máy phòng không (SMPK), trong đó có 18 trung đội của dân quân, 12 trung đội của tự vệ, cụ thể:
- Thành phố Lạng Sơn: 06 trung đội, trong đó có 03 trung đội của dân quân (01 trung đội SMPK 14,5mm; 02 trung đội SMPK 12,7mm); 03 trung đội của tự vệ (01 trung đội SMPK 14,5mm; 02 trung đội 12,7mm);
- Huyện Tràng Định: 02 trung đội SMPK 12,7mm của dân quân;
- Huyện Văn Lãng: 02 trung đội SMPK 12,7mm, trong đó 01 trung đội của dân quân, 01 trung đội của tự vệ;
- Huyện Cao Lộc: 04 trung đội, trong đó 02 trung đội SMPK 12,7mm của dân quân, 02 trung đội của tự vệ (01 trung đội SMPK 14,5mm; 01 trung đội 12,7mm);
- Huyện Lộc Bình: 02 trung đội, trong đó 01 trung đội SMPK 12,7mm của dân quân, 01 trung đội SMPK 14,5mm của tự vệ;
- Huyện Đình Lập: 02 trung đội SMPK 12,7mm của dân quân;
- Huyện Bắc Sơn: 02 trung đội SMPK 12,7mm, trong đó 01 trung đội của dân quân, 01 trung đội của tự vệ;
- Huyện Bình Gia: 02 trung đội SMPK 12,7mm, trong đó 01 trung đội của dân quân, 01 trung đội của tự vệ;
- Huyện Văn Quan: 02 trung đội SMPK 12,7mm của tự vệ;
- Huyện Chi Lăng: 02 trung đội SMPK 12,7mm của dân quân;
- Huyện Hữu Lũng: 04 trung đội, trong đó 03 trung đội của dân quân (01 trung 14,5mm; 02 trung đội 12,7mm); 01 trung đội SMPK 12,7mm của tự vệ.
Quân số mỗi trung đội súng máy phòng không 12,7mm là 23 đồng chí; trung đội súng máy phòng không 14,5mm là 33 đồng chí.
Các xã, phường, thị trấn trên hướng trọng điểm đánh phá của không quân địch tổ chức 3 đến 5 tổ dân quân kiêm nhiệm bắn mục tiêu bay thấp bằng súng bộ binh; các xã, thị trấn còn lại tổ chức 2 hoặc 3 tổ; quân số mỗi tổ 3 đến 5 đồng chí.
4.2. Lực lượng dân quân tự vệ pháo binh:
Mỗi huyện, thành phố xây dựng 1 trung đội cối 82mm, quân số 13 đồng chí (riêng các huyện Cao Lộc, Chi Lăng, Hữu Lũng và thành phố Lạng Sơn xây dựng 2 trung đội); các huyện, thành phố xây dựng 1 trung đội ĐKZ, quân số 19 đồng chí.
Mỗi xã, phường, thị trấn nằm trên hướng phòng thủ chủ yếu, thứ yếu, quan trọng của tỉnh, huyện xây dựng 1 khẩu đội cối 60mm, quân số 04 đồng chí.
4.3. Các binh chủng khác:
Cấp huyện xây dựng 1 trung đội công binh, 1 trung đội thông tin.
Mỗi xã, phường, thị trấn xây dựng 1 tổ trinh sát, 1 tổ thông tin, 1 tổ công binh, 1 tổ phòng hóa, 1 tổ y tế, quân số mỗi tổ 3 đồng chí.
4.4. Lực lượng dân quân cơ động:
Mỗi huyện, thành phố Lạng Sơn xây dựng 1 trung đội dân quân cơ động, quân số 31đồng chí đồng chí.
Mỗi xã, phường, thị trấn xây dựng 1 trung đội dân quân cơ động, quân số 31 đồng chí.
4.5. Lực lượng dân quân tự vệ tại chỗ:
Mỗi cơ quan, tổ chức 01 tiểu đội, quân số từ 8 đến 10 đồng chí; mỗi thôn hoặc khu phố 01 tổ, quân số 03 đồng chí.
4.6. Lực lượng dân quân thường trực:
Tiếp tục duy trì dân quân thường trực thuộc 21 xã, thị trấn biên giới; mỗi xã, thị trấn biên chế 01 tiểu đội thuộc trung đội dân quân cơ động xã, quân số mỗi tiểu đội 10 đồng chí, toàn tỉnh 210 đồng chí.
5. Xây dựng chất lượng dân quân tự vệ
Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ; tổ chức biên chế chặt chẽ, duy trì thực hiện nghiêm túc kế hoạch huấn luyện, luyện tập, diễn tập nâng cao trình độ kỹ thuật, chiến thuật, khả năng sẵn sàng chiến đấu, bảo đảm lực lượng dân quân tự vệ luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Hàng năm 100% Ban chỉ huy quân sự các xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức, đơn vị dân quân tự vệ hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có 75% trở lên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Nâng cao chất lượng chính trị lực lượng dân quân tự vệ; đẩy mạnh công tác phát triển Đảng, phấn đấu đến hết năm 2020 tỷ lệ đảng viên trong dân quân tự vệ đạt 21% trở lên (trong đó tỷ lệ đảng viên trong dân quân nòng cốt đạt 18% trở lên). Tỷ lệ đoàn viên trong dân quân tự vệ nòng cốt đạt 70% trở lên.
Tiếp tục chỉ đạo triển khai nhân rộng chi bộ quân sự ở các xã, phường, thị trấn.
6 Về trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 65/2016/TT-BQP ngày 16/5/2016 của Bộ Quốc phòng quy định và hướng dẫn về trang bị, quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ của dân quân tự vệ.
7. Đào tạo cán bộ Ban CHQS cấp xã
7.1. Mục tiêu.
Đào tạo cán bộ Ban CHQS cấp xã đạt trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở; có bản lĩnh chính trị vững vàng, trình độ, năng lực chuyên môn tương đương với sỹ quan dự bị cấp phân đội trở lên; có kiến thức, kỹ năng để hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban CHQS cấp xã, góp phần nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở.
7.2. Chỉ tiêu, yêu cầu, hình thức đào tạo.
- Chỉ tiêu: Mở 01 lớp đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở tại tỉnh, quân số 80 đồng chí; cử đi đào tạo cao đẳng, đại học chuyên ngành quân sự cơ sở đủ 100% chỉ tiêu do Bộ Quốc phòng, Quân khu giao, bảo đảm chất lượng, đúng tiêu chuẩn.
- Yêu cầu đào tạo: Đào tạo cán bộ quân sự Ban CHQS cấp xã phải bảo đảm yêu cầu phát triển của nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương; từng bước chuẩn hóa, trẻ hóa đội ngũ cán bộ, không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ở cơ sở.
- Hình thức đào tạo: Đào tạo chính quy tập trung và đào tạo liên thông, liên kết, gồm:
Đào tạo trung cấp chuyên ngành quân sự cơ sở theo yêu cầu nhiệm vụ, Trường Quân sự tỉnh phối hợp với Trường Chính trị Hoàng Văn Thụ tổ chức đào tạo trung cấp lý luận chính trị cho học viên học tại trường. Học viên tốt nghiệp được cấp Bằng Tốt nghiệp Trung cấp quân sự và Bằng Tốt nghiệp Trung cấp lý luận chính trị.
Tuyển sinh đào tạo cao đẳng, đại học; đào tạo liên thông từ trung cấp lên cao đẳng, đại học theo chỉ tiêu được giao.
7.3. Đối tượng, tiêu chuẩn đào tạo
Thực hiện theo Thông tư số 17/2016/TT-BQP ngày 11/3/2016 của Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội.
7.4. Chương trình đào tạo.
Chương trình đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở theo Thông tư số 96/2015/TT-BQP ngày 31/8/2015 của Bộ Quốc phòng ban hành chương trình đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở.
Chương trình đào tạo cao đẳng, đại học theo Quyết định số 799/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo cán bộ Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
7.5. Bố trí sắp xếp sau đào tạo.
Học viên tốt nghiệp đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở được bố trí công tác theo địa chỉ nơi cử đi đào tạo. Đến hết năm 2020 có 100% Chỉ huy trưởng và trên 80% Chỉ huy phó đạt trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học chuyên ngành quân sự cơ sở.
8. Tập huấn cán bộ
Theo phân cấp, hàng năm trước khi bước vào huấn luyện tỉnh, các huyện, thành phố tổ chức tập huấn cán bộ đúng đối tượng, đảm bảo thời gian, nội dung sát với yêu cầu thực tiễn của cơ sở.
- Các đối tượng tập huấn cán bộ do tỉnh tổ chức
Đối tượng: Cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, cán bộ chuyên trách, cán bộ kiêm nhiệm công tác quốc phòng ở cơ quan, tổ chức; cán bộ đại đội, trung đội trưởng phòng không, pháo binh.
Thời gian: 07 ngày.
Địa điểm: Tại Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh.
- Các đối tượng tập huấn do cấp huyện tổ chức
Đối tượng: Cán bộ trung đội, tiểu đội dân quân cơ động, tại chỗ; Thôn đội trưởng; khẩu đội trưởng dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, tiểu đội trưởng dân quân tự vệ công binh, thông tin, trinh sát, phòng hóa, y tế.
Thời gian: 05 ngày.
Địa điểm: Tại Ban chỉ huy quân sự cấp huyện hoặc địa bàn cấp xã do Ban chỉ huy quân sự cấp huyện xác định.
Nội dung: Theo quy định tại Thông tư số 02/2016/TT-BQP ngày 08/01/2016 của Bộ Quốc phòng Thông tư quy định chương trình tập huấn, huấn luyện và tổ chức diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ.
9. Huấn luyện dân quân tự vệ, diễn tập
Mục tiêu, yêu cầu huấn luyện dân quân tự vệ và diễn tập: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2016/TT-BQP ngày 08/01/2016 của Bộ Quốc phòng Thông tư quy định chương trình tập huấn, huấn luyện và tổ chức diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ
Hằng năm có 100% các cơ sở dân quân tự vệ huấn luyện đạt yêu cầu trở lên, trong đó tỷ lệ khá, giỏi đạt trên 90%, (tỷ lệ giỏi đạt trên 18%). Quân số tham gia huấn luyện đạt 98, 6% trở lên.
Kết hợp huấn luyện với luyện tập theo các phương án, kế hoạch; gắn với xử trí các tình huống phòng chống lụt bão, cháy nổ, cháy rừng v.v... nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng dân quân tự vệ.
Mỗi năm có từ 20% đến 25% số xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh diễn tập chiến đấu phòng thủ, kết quả khá trở lên.
III. HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ
1. Yêu cầu
Mọi hoạt động của dân quân tự vệ phải đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự điều hành của chính quyền, sự chỉ huy trực tiếp của Chỉ huy trưởng Ban CHQS cấp xã, Chỉ huy trưởng Ban CHQS cơ quan, tổ chức ở cơ sở và sự chỉ huy, chỉ đạo của cơ quan quân sự cấp trên.
Hoạt động chiến đấu trị an, phòng chống thiên tai, dịch bệnh và làm công tác dân vận thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Ban CHQS cấp xã, Ban CHQS cơ quan, tổ chức căn cứ các văn bản hướng dẫn của cấp trên, lập kế hoạch hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ thuộc quyền theo sự chỉ đạo của Chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trình Chỉ huy trưởng Ban CHQS cấp trên trực tiếp phê chuẩn. Thông qua hoạt động thực tiễn, hàng năm các cơ sở dân quân tự vệ điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sát với yêu cầu nhiệm vụ.
2. Nội dung hoạt động của dân quân tự vệ
Hoạt động phối hợp giữa lực lượng dân quân tự vệ thực hiện theo Nghị định số 133/2015/NĐ-CP ngày 28/12/2015 của Chính phủ quy định việc phối hợp của Dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng và theo Quy chế phối hợp số 02/QCPH-SNNPTNT-BCHQS ngày 30/9/2014 của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh trong công tác bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng.
Làm công tác dân vận, tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện và sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ khác theo mệnh lệnh, quyết định điều động của cấp có thẩm quyền.
IV. BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH CHO LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
1. Chế độ phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị
Được tính và chi trả theo tháng, bằng mức lương cơ sở nhân với hệ số quy định tại Điều 16 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ.
2. Chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền ăn, công tác phí, trợ cấp của Chỉ huy phó Ban CHQS cấp xã; phụ cấp của Thôn đội trưởng; hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại cho dân quân tự vệ
2.1. Chỉ huy phó Ban CHQS cấp xã được hưởng:
a) Chế độ phụ cấp hằng tháng được tính và chi trả theo tháng, bằng mức lương cơ sở nhân với hệ số 1,0;
b) Được đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian giữ chức vụ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Cụ thể như sau: Được hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội từ nguồn ngân sách, mức đóng hàng tháng bằng 8% mức lương cơ sở; mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở;
c) Tiền ăn trong thời gian đào tạo, tập huấn, huấn luyện bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sỹ bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam trong cùng thời điểm;
d) Chế độ công tác phí được áp dụng như công chức cấp xã;
đ) Trường hợp có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên nếu nghỉ việc được hưởng trợ cấp một lần, cứ 01 năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng, trừ trường hợp tự ý bỏ việc, kỷ luật buộc thôi việc, bị tước quyền công dân.
2.2. Thôn (khối, khu) đội trưởng được hưởng chế độ phụ cấp hàng bằng 0,5 mức lương cơ sở và chi trả theo tháng.
2.3. Dân quân cơ động, dân quân tại chỗ, dân quân thường trực làm nhiệm vụ theo quy định tại Điều 8, Điều 44 Luật dân quân tự vệ được hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh quyết toán tiền tàu xe một lần đi, về như cán bộ, công chức cấp xã; đối với tự vệ như cán bộ, công chức, viên chức.
3. Chế độ phụ cấp thâm niên và phụ cấp đặc thù quốc phòng quân sự đối với cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã và Trung đội trưởng Cơ động
Thực hiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ.
4. Chế độ trợ cấp ngày công khi huấn luyện, hoạt động
4.1. Chế độ trợ cấp ngày công đối với Dân quân (khi được huy động làm nhiệm vụ quy định tại Điều 8 của Luật Dân quân tự vệ)
Được trợ cấp ngày công lao động bằng hệ số 0,08 mức lương cơ sở; nếu làm nhiệm vụ từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng hôm sau hoặc nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng chế độ theo Bộ luật lao động.
Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về.
4.2. Đối với tự vệ: Được trả nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu, xe theo chế độ hiện hành.
4.3. Dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, nếu tiếp tục được kéo dài thời gian tham gia thực hiện nghĩa vụ thì ngoài chế độ theo quy định chung, khi được huy động làm nhiệm vụ được hưởng trợ cấp ngày công tăng thêm bằng hệ số 0,04 mức lương cơ sở.
5. Hỗ trợ tiền ăn cho lực lượng Dân quân khi tham gia huấn luyện, hoạt động
Dân quân khi tham gia huấn luyện, hoạt động (cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hằng ngày) được hỗ trợ tiền ăn từ nguồn ngân sách địa phương. Mức hỗ trợ bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sĩ bộ binh trong Quân đội nhân dân Việt Nam tại cùng thời điểm.
Bảo đảm chế độ tiêu chuẩn cho tiểu đội Dân quân thường trực các xã, thị trấn biên giới, mỗi đơn vị 05 người.
6. Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ làm nhiệm vụ tham gia bảo vệ chủ quyền biên giới
Thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ: Đối với tự vệ được trả nguyên lương, các khoản phụ cấp hiện hưởng, phúc lợi theo chế độ hiện hành và được hưởng thêm 50% lương ngạch bậc tính theo ngày thực tế huy động; được hưởng tiêu chuẩn tiền ăn mỗi người mỗi ngày bằng 0,1 mức lương cơ sở.
Đối với dân quân trong thời gian làm nhiệm vụ tham gia bảo vệ chủ quyền biên giới trên địa bàn tỉnh theo quyết định điều động của cấp có thẩm quyền được trợ cấp ngày công lao động, mức trợ cấp bằng hệ số 0,25 mức lương cơ sở; được hưởng tiêu chuẩn tiền ăn mỗi người mỗi ngày bằng hệ số 0,1 mức lương cơ sở.
7. Chính sách đối với dân quân tự vệ chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội khi thực hiện nhiệm vụ bị ốm đau, tai nạn, bị chết, bị thương hoặc hy sinh trong khi huấn luyện, hoạt động
Thực hiện theo quy định tại các Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ.
8. Chế độ báo, tạp chí
Thực hiện theo quy định tại Điều 24, Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ.
V. PHÂN CẤP CHI VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH
Căn cứ Điều 54, Điều 55, Điều 56 Luật dân quân tự vệ, quy định nhiệm vụ chi của địa phương; của cơ quan, tổ chức; thống nhất thực hiện ở các cấp như sau:
1. Cấp tỉnh
1.1. Bảo đảm kinh phí cho việc quản lý, tổ chức, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ thuộc quyền và tuyên truyền pháp luật về dân quân tự vệ.
1.2. Bảo đảm phụ cấp cho cán bộ Ban chỉ huy quân sự, chỉ huy đơn vị tự vệ và công tác dân quân tự vệ ở các cơ quan, tổ chức đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh.
1.3. Tổ chức hội nghị; bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ dân quân tự vệ; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng theo phân cấp.
1.4. Đào tạo cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.
1.5. Trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn và các chi phí khác cho hoạt động của dân quân tự vệ được huy động, điều động làm nhiệm vụ theo thẩm quyền của Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh.
1.6. Bảo đảm cho các đơn vị dân quân thường trực, chế độ đối với cán bộ, chiến sỹ dân quân thường trực theo quy định tại Điều 49 Luật dân quân tự vệ.
1.7. Mua sắm trang phục cho cán bộ, chiến sỹ dân quân nòng cốt trên địa bàn tỉnh.
1.8. Bảo đảm chính sách đối với dân quân tự vệ chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội khi thực hiện nhiệm vụ bị tai nạn, bị chết, theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.
1.9. Bảo đảm chính sách ưu đãi với dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ ở vùng đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
1.10. Bảo đảm cơ sở vật chất cho việc thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quân sự; huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập, hỗ trợ tiền ăn cho các đối tượng tham gia; hoạt động thông tin tuyên truyền, hoạt động ngày truyền thống của dân quân tự vệ do tỉnh tổ chức.
1.11. Vận chuyển, sửa chữa, bảo quản trang bị, vũ khí, đầu tư sản xuất vũ khí tự tạo, mua sắm công cụ hỗ trợ và các phương tiện thiết yếu để trang bị cho dân quân tự vệ theo kế hoạch của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh.
1.12. Xây dựng mới, sửa chữa kho tàng, công trình quân sự, trận địa chiến đấu; nơi ở của dân quân thường trực; trụ sở của Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
1.13. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, sơ tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền về công tác dân quân tự vệ.
1.14. Các khoản chi khác cho dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
2. Cấp huyện
2.1. Bảo đảm kinh phí cho việc đăng ký, quản lý, tổ chức, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ thuộc quyền và tuyên truyền pháp luật về dân quân tự vệ.
2.2. Bảo đảm phụ cấp cho cán bộ Ban chỉ huy quân sự, chỉ huy đơn vị tự vệ và công tác dân quân tự vệ ở các cơ quan, tổ chức đơn vị sự nghiệp thuộc huyện.
2.3. Tổ chức hội nghị; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ dân quân tự vệ; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng theo phân cấp.
2.4. Tổ chức sơ tuyển, xét tuyển, làm thủ tục cử học viên đi đào tạo cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
2.5. Trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn và các chi phí cho hoạt động của dân quân tự vệ được huy động, điều động làm nhiệm vụ theo thẩm quyền của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.
2.6. Bảo đảm sửa chữa nơi ở, mua sắm bổ sung doanh cụ, dụng cụ cấp dưỡng, đồ dùng sinh hoạt, phương tiện nghe nhìn, thông tin liên lạc, công cụ hỗ trợ cho các đơn vị dân quân thường trực.
2.7. Bảo đảm cơ sở vật chất cho việc thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quân sự; huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập, hỗ trợ tiền ăn cho các đối tượng tham gia; hoạt động thông tin tuyên truyền, hoạt động ngày truyền thống của dân quân tự vệ do huyện tổ chức.
2.8. Vận chuyển, bảo quản trang bị, vũ khí, đầu tư sản xuất vũ khí tự tạo để trang bị cho dân quân tự vệ theo kế hoạch của Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.
2.9. Xây dựng mới, sửa chữa công trình quân sự, trận địa chiến đấu;
2.10. Tổ chức kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền về công tác dân quân tự vệ.
2.11. Các khoản chi khác cho dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
2.12. Bảo đảm chế độ chính sách đối với dân quân tự vệ chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội khi thực hiện nhiệm vụ bị ốm, bị chết, theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.
3. Cấp xã
3.1. Bảo đảm kinh phí cho việc đăng ký, quản lý, tổ chức, huấn luyện, hoạt động của dân quân thuộc quyền và tuyên truyền pháp luật về dân quân tự vệ.
3.2. Bảo đảm phụ cấp cho cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Thôn đội trưởng và cán bộ chỉ huy đơn vị dân quân thuộc quyền.
3.3. Tổ chức hội nghị; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng theo phân cấp.
3.4 Tổ chức sơ tuyển, xét tuyển, làm thủ tục cử học viên đi đào tạo cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
3.5. Trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn và các chi phí khác cho hoạt động của dân quân được huy động, điều động làm nhiệm vụ theo quyết định của Chủ tịch UBND và thẩm quyền của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
3.6. Bảo đảm cơ sở vật chất cho việc thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, quân sự, huấn luyện, hội thi, hội thao, diễn tập chiến đấu trị an, hoạt động phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, thông tin tuyên truyền, hoạt động ngày truyền thống của dân quân tự vệ do xã tổ chức.
3.7. Bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị làm việc của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; bảo quản vũ khí, trang bị được biên chế; đầu tư, sản xuất vũ khí tự tạo để trang bị cho dân quân tự vệ theo kế hoạch của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.
3.8. Tổ chức kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền về công tác dân quân tự vệ.
3.9. Các khoản chi khác cho dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
4. Nhiệm vụ chi của cơ quan, tổ chức
Thực hiện theo quy định tại Điều 55 luật dân quân tự vệ.
Hằng năm Bộ CHQS tỉnh, Ban CHQS cấp huyện, Ban CHQS cấp xã, Ban CHQS cơ quan, tổ chức, Chỉ huy đơn vị tự vệ (nơi không tổ chức Ban CHQS) có trách nhiệm lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách bảo đảm cho tổ chức xây dựng lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ thuộc quyền theo quy định của pháp luật.
I. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Mọi hoạt động, công tác của lực lượng dân quân tự vệ phải đặt dưới sự lãnh đạo tập trung thống nhất của cấp ủy Đảng, sự quản lý điều hành của Chính quyền, sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan quân sự các cấp; đồng thời phát huy hiệu quả sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị các cấp.
2. Cấp ủy, chính quyền các cấp cần tiếp tục tập trung nghiên cứu kỹ Luật dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Căn cứ vào nhiệm vụ quốc phòng và an ninh, hàng năm Bộ chỉ huy quân sự tỉnh xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị, cơ sở tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ sát với điều kiện và yêu cầu nhiệm vụ.
3. Ưu tiên xây dựng chất lượng chính trị của lực lượng dân quân tự vệ, bảo đảm là lực lượng trung thành, tin cậy của Đảng; là một trong những công cụ chủ yếu bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, bảo vệ tính mạng tài sản của nhân dân ở cơ sở. Chú trọng xây dựng nâng cao chất lượng của lực lượng dân quân tự vệ binh chủng Phòng không, Pháo binh, lực lượng dân quân cơ động, xây dựng đến đâu chắc đến đó; gắn với việc đổi mới nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện.
4. Trên cơ sở các chi bộ quân sự đã được thành lập, tổ chức sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và tiếp tục nhân rộng mô hình chi bộ quân sự.
5. Tăng cường việc hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra, kịp thời uốn nắn những sai sót trong tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ ở từng cấp. Định kỳ làm tốt công tác sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, phát huy những mặt tích cực tiến bộ, khắc phục những yếu kém tồn tại nhằm xây dựng lực lượng dân quân tự vệ thực sự tin cậy, chất lượng, hiệu quả.
II. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
1. Bộ CHQS tỉnh
Chủ trì, phối hợp cùng các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án. Hướng dẫn Ban chỉ huy quân sự các huyện, thành phố, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện, bảo đảm thống nhất, đồng bộ, hiệu quả. Hằng năm phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh khảo sát, rà soát xác định xã trọng điểm về quốc phòng, an ninh đề nghị Quân khu, Bộ Quốc phòng quyết định.
Phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, lập dự toán ngân sách bảo đảm cho công tác dân quân tự vệ, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách bảo đảm cho công tác xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ.
Phối hợp Sở Nội vụ thống nhất về tổ chức biên chế, đào tạo cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã, bố trí cán bộ Thôn đội trưởng, cán bộ chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ; xây dựng kế hoạch, tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện; chỉ đạo và tiến hành sơ kết, tổng kết công tác dân quân tự vệ gắn với sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng địa phương, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các Sở, ban, ngành tỉnh
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, cơ sở kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh, tạo điều kiện cho xây dựng lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh.
2.2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh thống nhất về tổ chức biên chế, đào tạo cán bộ Ban chỉ huy quân sự, bố trí cán bộ Thôn đội trưởng, cán bộ chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ.
Phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh khảo sát, rà soát xác định xã trọng điểm về quốc phòng, an ninh đề nghị quân khu, Bộ Quốc phòng quyết định.
2.3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh và các cơ quan liên quan lập kế hoạch bảo đảm ngân sách chi cho công tác dân quân tự vệ; chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02/8/2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính; hướng dẫn, kiểm tra việc lập dự toán, chấp hành và thanh quyết toán ngân sách bảo đảm cho công tác dân quân tự vệ theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
2.4. Sở Tài nguyên - Môi trường rà soát hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng làm thao trường trên địa bàn tỉnh; tham mưu cho UBND tỉnh quyết định giao đất bãi tập cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, sử dụng; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất thao trường, bãi tập theo quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2010/TTLT-BTNMT-BQP ngày 26/10/2010 của Liên Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng quy định việc quản lý, sử dụng đất thao trường, bãi tập phục vụ cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao của lực lượng dân quân tự vệ và giáo dục quốc phòng-an ninh cho học sinh, sinh viên.
2.5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của Luật dân quân tự vệ, Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ và Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02/8/2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính.
2.6. Các sở, ban, ngành khác căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền tổ chức triển khai thực hiện Đề án bảo đảm đạt chất lượng, hiệu quả.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Lạng Sơn
3.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện công tác quốc phòng, công tác dân quân tự vệ trên địa bàn. Tổ chức quán triệt, chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện Đề án.
3.2. Chỉ đạo cơ quan quân sự cấp huyện lập kế hoạch tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ năm 2016 và những năm tiếp theo trình Bộ chỉ huy quân sự tỉnh phê chuẩn. Chỉ đạo cơ quan nghiệp vụ lập dự toán và hướng dẫn các xã, phường, thị trấn hàng năm lập dự toán ngân sách bảo đảm cho công tác dân quân tự vệ trên địa bàn.
3.3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, công tác dân quân tự vệ, giáo dục quốc phòng an ninh trên địa bàn hàng năm và từng thời kỳ.
4. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
4.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm toàn diện về tổ chức xây dựng, huấn luyện và chỉ đạo hoạt động của lực lượng dân quân thuộc quyền trước cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4.2. Chỉ đạo Ban chỉ huy quân sự cấp xã hàng năm lập kế hoạch xây dựng lực lượng, huấn luyện, hoạt động của dân quân; dự toán ngân sách bảo đảm công tác quốc phòng, quân sự ở xã trình Ủy ban nhân dân cùng cấp và Ban chỉ huy quân sự cấp huyện phê duyệt để tổ chức thực hiện.
4.3. Bảo đảm chế độ, chính sách cho lực lượng dân quân tự vệ theo quy định; thực hiện tốt chính sách hậu phương Quân đội.
5. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở
Chịu trách nhiệm trước cấp ủy và người đứng đầu cơ quan, tổ chức về tổ chức xây dựng, huấn luyện và hoạt động của lực lượng tự vệ thuộc quyền. Hằng năm lập dự toán ngân sách bảo đảm cho công tác quốc phòng, quân sự và công tác dân quân tự vệ trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức phê duyệt./.
- 1Nghị quyết 64/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn Đề án xây dựng, huấn luyện, hoạt động và chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2Quyết định 590/QĐ-UBND năm 2017 Đề án tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ (giai đoạn từ năm 2017-2020) do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3Nghị quyết 42/2016/NQ-HĐND phê chuẩn Đề án Tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động, bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2017-2020
- 4Quyết định 183/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 5Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 183/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn
- 2Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật bảo hiểm y tế 2008
- 3Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 4Thông tư liên tịch 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC hướng dẫn chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư liên tịch 21/2010/TTLT-BTNMT-BQP quy định việc quản lý, sử dụng đất thao trường, bãi tập phục vụ cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao của lực lượng dân quân tự vệ và giáo dục quốc phòng - an ninh cho học sinh, sinh viên do Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Quốc phòng ban hành
- 6Quyết định 799/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự xã phường, thị trấn trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2020 và những năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kết luận 41-KL/TW tiếp tục thực hiện Chỉ thị 16-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên trong tình hình mới do Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành
- 8Bộ Luật lao động 2012
- 9Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
- 10Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 13Thông tư 96/2015/TT-BQP về Chương trình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 14Quyết định 959/QĐ-BHXH năm 2015 Quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 15Nghị định 133/2015/NĐ-CP Quy định việc phối hợp của Dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng
- 16Nghị định 03/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 17Thông tư 02/2016/TT-BQP quy định chương trình tập huấn, huấn luyện và tổ chức diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 18Thông tư 17/2016/TT-BQP quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 19Nghị quyết 64/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn Đề án xây dựng, huấn luyện, hoạt động và chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 20Quyết định 590/QĐ-UBND năm 2017 Đề án tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ (giai đoạn từ năm 2017-2020) do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 21Nghị quyết 42/2016/NQ-HĐND phê chuẩn Đề án Tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động, bảo đảm chế độ, chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2017-2020
Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND Đề án xây dựng lực lượng dân quân tự vệ tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 20/2016/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 09/12/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Hoàng Văn Nghiệm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/12/2016
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực