- 1Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 5Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 6Quyết định 61/2010/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Nghị quyết 35/2016/NQ-HĐND Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng và khai thác tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2016
- 3Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 192/2011/NQ-HĐND | Quảng Nam, ngày 20 tháng 04 năm 2011 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH QUẢNG NAM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 26
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước; Quyết định số 61/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số 946/TTr-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2011 của UBND tỉnh về ban hành Nghị quyết quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh Quảng Nam, Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Nam như sau:
I. Đối tượng, phạm vi, nguyên tắc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:
1. Đối tượng:
Tài sản được hình thành từ ngân sách Nhà nước của các cơ quan thuộc khối Đảng; Chính quyền; các tổ chức chính trị xã hội; chính trị xã hội - nghề nghiệp; xã hội, xã hội - nghề nghiệp; đơn vị vũ trang; đơn vị sự nghiệp công lập (Dưới đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị).
2. Phạm vi:
2.1. Tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng theo quy định này bao gồm: Đất khuôn viên trụ sở; nhà, trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản gắn liền với đất; xe ô tô các loại và các tài sản khác còn lại (sau đây gọi là tài sản khác).
2.1. Việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm: Mua sắm tài sản; thuê tài sản phục vụ hoạt động; thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản; tiêu hủy tài sản.
3. Nguyên tắc:
3.1. Đảm bảo sự thống nhất trong việc quản lý, sử dụng các tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương được Nhà nước giao quyền quản lý, sử dụng phù hợp với quy định về phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, quản lý ngân sách nhà nước, đáp ứng với tình hình thực tế yêu cầu phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3.2. Xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3.3. Đảm bảo để các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực tiếp quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải được thực hiện công khai, minh bạch, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, hiệu quả, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; mua sắm, thuê tài sản nhà nước phải phù hợp với khả năng kinh phí được bố trí, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định.
3.4. Cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo phân cấp ở khung, mức cao hơn thì được quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cấp có thẩm quyền ở khung, mức thấp hơn nếu xét thấy cần thiết hoặc do cấp thẩm quyền thấp hơn chưa kịp thời xử lý.
3.5. Thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản gắn liền với đất (nhưng không bao gồm quyền sử dụng đất), tài sản khác có giá trị, nguyên giá sổ sách kế toán trên 500.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản của cấp huyện theo phân cấp này phải gửi quyết định về UBND tỉnh để theo dõi, quản lý.
3.6. Chỉ phân cấp đối với những nội dung mà Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định phải phân cấp, những nội dung khác thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Nghị định số 52/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
II. Nội dung phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:
1. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước:
1.1. Theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc mua sắm các tài sản sau:
- Nhà gắn liền với quyền sử dụng đất.
- Xe ô tô các loại.
- Tài sản khác có giá trị trên 200.000.000 đồng (áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách cấp tỉnh).
1.2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản khác từ nguồn kinh phí được giao có giá trị đến 200.000.000 đồng theo đề nghị của đơn vị trực thuộc.
1.3. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản khác từ kinh phí được giao mua sắm tài sản có giá trị đến 50.000.000 đồng.
1.4. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định mua sắm tài sản khác từ nguồn ngân sách cấp huyện theo quy định pháp luật trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã và của Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch.
1.5. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định mua sắm tài sản khác từ kinh phí trong dự toán được giao có giá trị đến 50.000.000 đồng.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị mua sắm tài sản nhà nước theo phân cấp này lập thủ tục, tổ chức mua sắm theo đúng quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản
2.1. Theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thuê tài sản có giá trị thuê trên 50.000.000 đồng một tháng tính cho 01 hợp đồng thuê.
2.2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quyết định thuê tài sản cho đơn vị trực thuộc có giá trị thuê đến 50.000.000 đồng một tháng tính cho 01 hợp đồng thuê theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc.
2.3. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thuê tài sản có giá trị thuê đến 30.000.000 đồng một tháng tính cho 01 hợp đồng thuê.
2.4. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thuê tài sản nhà nước trên 30.000.000 đồng một tháng tính cho 01 hợp đồng thuê, theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã và của Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch.
2.5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thuê tài sản có giá trị thuê đến 30.000.000 đồng một tháng tính cho 01 hợp đồng thuê.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuê tài sản theo phân cấp này thực hiện lựa chọn nhà cung cấp theo đúng quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản nhà nước.
3.1. Theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý với các loại tài sản sau đây:
- Nhà, đất, trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản gắn liền với đất thuộc địa phương quản lý.
- Xe ô tô các loại.
- Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán trên 500.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý.
- Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quyết định thu hồi theo thẩm quyền trong trường hợp phát hiện tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước thuộc Trung ương quản lý tại địa phương, sử dụng dư thừa, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ do Nhà nước quy định, cho thuê hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh khác không đúng quy định và các tài sản của dự án Trung ương trên địa bàn tỉnh đã kết thúc theo quy định.
3.2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh đối với các tài sản sau đây:
- Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán đến 500.000.000 đông/01 đơn vị tài sản.
- Thu hồi hoặc trình cấp có thẩm quyền thu hồi đối với các tài sản khác do các cơ quan chức năng kiểm tra phát hiện cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh quản lý, sử dụng không đúng quy định, sai chế độ, nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa quyết định thu hồi.
3.3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quyết định thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc có nguyên giá theo sổ sách kế toán đến 200.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản thuộc phạm vi nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc.
3.4. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quyết định bán, thanh lý tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán đến 50.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản.
3.5. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện, cấp xã quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã và của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện đối với các tài sản sau đây:
- Thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán trên 100.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản.
- Điều chuyển trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản gắn liền với đất cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp huyện hoặc cấp xã quản lý, sử dụng.
- Thanh lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp là nhà, tài sản gắn liền với đất (nhưng không bao gồm quyền sử dụng đất).
3.6. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán đến 100.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản.
Việc thanh lý, bán tài sản nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về bán đấu giá tài sản; trừ trường hợp được UBND cấp có thẩm quyền theo phân cấp này quyết định cho phép thanh lý, bán chỉ định.
4. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản nhà nước.
4.1. Đối với tài sản mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước phải tiêu hủy: Cơ quan, tổ chức, đơn vị nào có thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản thì có quyền quyết định tiêu hủy tài sản đó theo quy định của pháp luật.
4.2. Đối với tài sản tịch thu và tài sản của các vụ án do cơ quan nhà nước cấp có thẩm quyền nào quyết định tịch thu; hoặc cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận quản lý, xử lý, thì cơ quan nhà nước cấp thẩm quyền đó quyết định tiêu hủy tài sản theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý, sử dụng tài sản theo nội dung Nghị quyết này và Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Khóa VII, Kỳ họp thứ 26 thông qua ngày 20 tháng 4 năm 2011./
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 25/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2011/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh Hưng Yên
- 2Nghị quyết 299/2009/NQ-HĐND về quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 3Nghị quyết 06/2010/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 4Nghị quyết 15/2009/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 5Nghị quyết 18/2009/NQ-HĐND quy định việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 6Nghị quyết 141/2009/NQ-HĐND về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 7Nghị quyết 35/2016/NQ-HĐND Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng và khai thác tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Nam
- 8Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2016
- 9Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 1Nghị quyết 35/2016/NQ-HĐND Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng và khai thác tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2016
- 3Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 5Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 6Quyết định 61/2010/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 25/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2011/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh Hưng Yên
- 8Nghị quyết 299/2009/NQ-HĐND về quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 9Nghị quyết 06/2010/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 10Nghị quyết 15/2009/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 11Nghị quyết 18/2009/NQ-HĐND quy định việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 12Nghị quyết 141/2009/NQ-HĐND về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Nghị quyết 192/2011/NQ-HĐND phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 192/2011/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 20/04/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Văn Sỹ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/04/2011
- Ngày hết hiệu lực: 18/12/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực