HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 190/2015/NQ-HĐND | Vĩnh Yên, ngày 22 tháng 12 năm 2015 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-TTg, ngày 29/5/2015 của Thủ tướng Chính Phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;
Trên cơ sở Báo cáo số 191/BC-UBND ngày 23/11/2015 của UBND tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội năm 2015 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016; Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và phương hướng nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2016 nêu trong báo cáo của UBND tỉnh, đồng thời nhấn mạnh:
1. Mục tiêu:
Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn năm trước. Tập trung thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với chuyển đổi lao động nông thôn gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới; kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm môi trường; tập trung phát triển dịch vụ và du lịch. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách các thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả bộ máy quản lý nhà nước. Bảo đảm sự gắn kết giữa phát triển kinh tế với bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tăng cường quốc phòng, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP-giá SS 2010) tăng 7 - 7,5% so với năm 2015; trong đó: Ngành công nghiệp và xây dựng tăng 6 - 6,5%; ngành dịch vụ tăng 8,5 - 9,0%; ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3 - 3,5%.
- Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - xây dựng: 61,9%; dịch vụ: 28,8%; nông - lâm nghiệp - thủy sản 9,3%.
- Giá trị tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 1,78 tỷ USD.
- Huy động vốn đầu tư toàn xã hội đạt 23.825 tỷ đồng.
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn phấn đấu đạt 25.858.500 triệu đồng, trong đó: Thu nội địa 22.900.000 triệu đồng.
- GRDP bình quân đầu người đạt 74 triệu đồng.
- Phấn đấu thu hút 150 - 180 triệu USD từ các dự án FDI và 2.000 - 3.000 tỷ đồng vốn đăng ký từ các dự án DDI.
b) Về xã hội:
- Dân số trung bình năm 2016 đạt khoảng 1.060 nghìn người.
- Duy trì mức giảm tỷ suất sinh hàng năm 0,1‰/năm.
- Giải quyết việc làm mới cho 21 - 23 nghìn lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 68,2%.
- Tỷ lệ hộ nghèo phấn đấu giảm từ 1 - 1,5%/năm
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi đến 2016 còn dưới 10%.
- Số bác sỹ/vạn dân: 8,5 bác sỹ/vạn dân.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế chiếm 72,8%.
c) Về môi trường:
- Tỷ lệ che phủ rừng trên 25%.
- Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực đô thị đạt 90%.
- Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn đạt 65%.
- Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch đạt 67%. Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 88%.
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
HĐND tỉnh tán thành các nhóm nhiệm vụ, giải pháp do UBND tỉnh trình; đồng thời nhấn mạnh tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
a) Tập trung triển khai các chương trình phát triển kinh tế - xã hội theo nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nghị quyết của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, Chương trình hành động số 614/CTr-UBND ngày 17/2/2014 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh. Tập trung bồi thường - giải phóng mặt bằng, nhất là giải phóng mặt bằng các khu công nghiệp, các dự án lớn, các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hạ tầng các khu công nghiệp. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhất là khu vực doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế hợp tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa; đảm bảo cạnh tranh bình đẳng.
b) Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp, khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tích cực triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, giữ vững các tiêu chí đã đạt chuẩn của các xã, huyện và ưu tiên nguồn lực cho các xã đăng ký đạt chuẩn trong năm 2016.
c) Tăng cường khai thác nguồn thu, phấn đấu đạt và vượt dự toán được giao, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực xã hội, nhất là về vốn. Chấp hành nghiêm kỷ luật tài chính, sử dụng hiệu quả theo dự toán chi ngân sách. Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển; tích cực vận động các nguồn lực, nhất là nguồn từ Trung ương, nguồn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng khung đô thị Vĩnh Phúc. Tập trung vốn đầu tư cho các công trình trọng điểm đang triển khai và các dự án mới dự kiến đầu tư nhất là các dự án phục vụ xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, dự án sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh công tác quyết toán dự án hoàn thành; ưu tiên thanh toán nợ xây dựng cơ bản. Khẩn trương thành lập và kiện toàn tổ chức, bộ máy của các ban quản lý dự án chuyên ngành theo quy định của Chính phủ. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án theo kế hoạch, nhất là các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi đã vận động thành công.
d) Tăng cường công tác quản lý nhà nước ở các cấp, các lĩnh vực nhất là quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản. Kiểm soát chặt chẽ và có biện pháp xử lý giảm thiểu các nguồn gây ô nhiễm môi trường, nhất là tại các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất. Kiên quyết xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
đ) Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 04/11/2011 của Tỉnh ủy (khóa XV) về phát triển dịch vụ, du lịch. Đầu tư, khai thác hiệu quả các khu, điểm du lịch hiện có (Tây Thiên, Đại Lải, Đầm Vạc); đầu tư cải tạo, nâng cấp hạ tầng khu du lịch Tam Đảo 1, đồng thời nghiên cứu, thu hút các nhà đầu tư có năng lực đầu tư vào khu du lịch Tam Đảo 2. Tích cực vận động các nhà đầu tư, phát triển một số ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao mà tỉnh có lợi thế. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại và quản lý thị trường; đẩy nhanh tiến độ các dự án dịch vụ, thương mại sớm đưa vào khai thác kinh doanh.
e) Tập trung chỉ đạo phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo dục và đào tạo, y tế, nhất là nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; sớm khởi công xây dựng Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Bệnh viện Sản - Nhi. Quan tâm chỉ đạo việc giải quyết các mục tiêu xã hội, thực hiện tốt các chính sách xã hội, nhất là các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, đối tượng chính sách; bảo đảm an sinh xã hội; giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc nảy sinh. Tiếp tục phát triển giáo dục, đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa. Đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa văn hóa, thể dục thể thao gắn với tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao. Tiếp tục triển khai các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm, tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo có chứng chỉ, tay nghề cao; tăng cường công tác đưa lao động tỉnh đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo; bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ; chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em; phát triển thanh niên.
f) Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực: Thuế, tài nguyên và môi trường, bảo hiểm xã hội theo hướng tạo thuận lợi ở mức cao nhất cho người dân và doanh nghiệp. Tăng cường phân cấp, ủy quyền và nâng cao chất lượng điều hành của các cấp, nhất là trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nâng cao chất lượng, năng lực của cán bộ, công chức, viên chức. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng. Chú trọng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và cung cấp dịch vụ công; xác định trách nhiệm cá nhân, nhất là cá nhân người đứng đầu, tăng cường thanh tra, kiểm tra nhằm tăng tính công khai, minh bạch và tạo sự chuyển biến một cách rõ rệt trong thực thi chức trách, nhiệm vụ được giao...
g) Tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Nâng cao chất lượng xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới. Tăng cường công tác quốc phòng - an ninh đảm bảo giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh. Chủ động thực hiện đồng bộ các biện pháp, kiên quyết ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi kích động, các hành vi vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư của tỉnh. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc, nhất là các khu vực trọng điểm, an ninh nông thôn; tăng cường phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, đảm bảo an toàn giao thông, duy trì ổn định trật tự an toàn xã hội. Nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, không làm oan, sai, khắc phục tình trạng bỏ lọt tội phạm...
h) Tập trung tổ chức thành công cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021. Kiện toàn, sắp xếp bộ máy chính quyền các cấp sau bầu cử theo quy định của pháp luật đảm bảo hoạt động hiệu quả.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết;
2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết;
3. HĐND tỉnh kêu gọi các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân trong tỉnh đoàn kết, phấn đấu thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 12/12/2015 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 147/NQ-HĐND năm 2014 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2Chỉ thị 06/2015/CT-UBND về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2016 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Nghị quyết 189/2015/NQ-HĐND về kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4Nghị quyết 130/2015/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 5Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND về mục tiêu và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 6Quyết định 1189/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 7Quyết định 1202/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2014-2018 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2015 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 147/NQ-HĐND năm 2014 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 6Chỉ thị 06/2015/CT-UBND về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2016 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 7Nghị quyết 189/2015/NQ-HĐND về kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 8Nghị quyết 130/2015/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 9Nghị quyết 20/2015/NQ-HĐND về mục tiêu và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Thái Bình ban hành
Nghị quyết 190/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- Số hiệu: 190/2015/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 22/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Hoàng Thị Thúy Lan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2016
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực