HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 147/NQ-HĐND | Vĩnh Phúc, ngày 22 tháng 12 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015;
Trên cơ sở Báo cáo số 168/BC-UBND ngày 05/12/1214 của UBND tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2014 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2015, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu
a) Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo nền kinh tế tăng trưởng hợp lý. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư, đẩy mạnh thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Triển khai đồng bộ các giải pháp phát triển dịch vụ, nhất là dịch vụ du lịch, y tế và giáo dục. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Năm 2015 xác định là năm: “Tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới và phục vụ thành công Đại hội Đảng các cấp trên địa bàn tỉnh”.
b) Các chỉ tiêu chủ yếu
* Về kinh tế:
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP-giá SS2010) tăng 6,5% - 7,0%; trong đó nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,5 - 3,0%; công nghiệp và xây dựng tăng 6,5 - 7,0%; dịch vụ tăng 8,5 - 9,0% so với năm 2014.
- Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - xây dựng 62,1%; nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 9,4% ; dịch vụ 28,5% (bao gồm cả thuế nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ).
- Tổng sản phẩm bình quân đầu người (GRDP, theo giá hiện hành) đạt khoảng 70 triệu đồng/người/năm.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn đạt 1,9-2 tỷ USD.
- Huy động vốn đầu tư toàn xã hội đạt 19,9 nghìn tỷ đồng.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn phấn đấu đạt 22,1 nghìn tỷ đồng, trong đó: Thu nội địa đạt 19,2 nghìn tỷ đồng. Chi ngân sách địa phương 12,35 nghìn tỷ đồng.
- Phấn đấu thu hút 180 - 200 triệu USD vốn đầu tư của các dự án FDI và 5.000 tỷ đồng vốn đầu tư của các dự án DDI (trong đó: Trong khu công nghiệp khoảng 3.000 tỷ đồng).
- Phấn đấu thu hút mới 02 dự án ODA và khởi động các bước triển khai dự án.
* Về xã hội:
- Quy mô dân số đến năm 2015 đạt khoảng 1.052 nghìn người.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2015 còn 12%o.
- Duy trì mức giảm tỷ lệ sinh hàng năm từ: 0,2- 0,25%o/năm.
- Giải quyết việc làm mới cho khoảng 20-22 nghìn lao động.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn khoảng 2,5-3%
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 66% (trong đó qua đào tạo nghề đạt 49%).
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn 10%.
- Phấn đấu phổ cập giáo dục bậc trung học trong năm 2015.
- Số bác sỹ/vạn dân: 8,5 bác sỹ/vạn dân.
- Tỷ lệ người dân tham gia BHYT đạt 70% - 71%.
* Về môi trường:
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 25%.
- Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt khu vực đô thị đạt trên 90%
- Tỷ lệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực đô thị đạt 90%
- Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn đạt 65%
- Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch đạt 65%
- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 85%.
2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
HĐND tỉnh cơ bản tán thành các nhóm nhiệm vụ, giải pháp do UBND tỉnh trình; đồng thời nhấn mạnh tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
- Tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng, sức cạnh tranh của nông sản và tăng mức đầu tư cho nông nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng, tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, xây dựng nông thôn mới. Rà soát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện và các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 04/11/2011 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch, dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 đảm bảo phù hợp, đồng bộ, chất lượng.
- Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công. Tập trung vốn đầu tư cho các công trình trọng điểm, công trình cấp thiết, có khả năng hoàn thành trong năm 2015; ưu tiên thanh toán nợ xây dựng cơ bản, phấn đấu giải quyết cơ bản xong số nợ đọng xây dựng cơ bản trong năm 2015. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình theo kế hoạch. Tiếp tục rà soát cắt giảm, giãn tiến độ đầu tư các dự án đang thực hiện, dự án đã phê duyệt chưa triển khai, chưa thật sự cần thiết, cấp bách. Hạn chế tối đa phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.
- Bảo đảm chính sách an sinh xã hội. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, giảm tải cho bệnh viện tuyến tỉnh, khởi công xây dựng Bệnh viên Đa khoa tỉnh theo hướng tiên tiến hiện đại. Tiếp tục phát triển có hiệu quả giáo dục, đào tạo theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá. Triển khai các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng, xuất khẩu lao động tỉnh Vĩnh Phúc đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài…Tăng cường phát triển rừng, bảo vệ nguồn nước, môi trường sinh thái vùng nông thôn, miền núi.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tiếp tục rà soát tổ chức bộ máy, biên chế gắn với chức năng, nhiệm vụ; tiếp tục cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, đặc biệt là thủ tục đầu tư, xây dựng, đất đai, thuế, hải quan và tín dụng ngân hàng. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và tổ chức cung cấp dịch vụ công; xác định trách nhiệm cá nhân, nhất là cá nhân người đứng đầu; tăng cường thanh tra, kiểm tra nhằm tăng tính công khai, minh bạch và tạo sự chuyển biến rõ rệt trong thực thi chức trách, nhiệm vụ được giao.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung rà soát, giải quyết dứt điểm đơn, thư khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng, kéo dài; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các vụ việc mới phát sinh, không để xảy ra điểm nóng, hạn chế đơn, thư vượt cấp.
- Xây dựng củng cố vững chắc nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, gìn giữ ổn định an ninh nông thôn, đảm bảo trật tự, an toàn giao thông và phòng chống cháy, nổ. Nâng cao chất lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết;
2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND và đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết;
3. HĐND tỉnh kêu gọi các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân trong tỉnh đoàn kết, phấn đấu thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá XV, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 12/12/2014 và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 09/2014/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 2Nghị quyết 32/2014/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2014; kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh Lào Cai năm 2015
- 3Chỉ thị 01/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015
- 4Nghị quyết 105/2015/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do Tỉnh Quảng Bình ban hành
- 5Nghị quyết 190/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 09/2014/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 6Nghị quyết 32/2014/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2014; kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh Lào Cai năm 2015
- 7Chỉ thị 01/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015
- 8Nghị quyết 105/2015/NQ-HĐND về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do Tỉnh Quảng Bình ban hành
- 9Nghị quyết 190/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Nghị quyết 147/NQ-HĐND năm 2014 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- Số hiệu: 147/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 22/12/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Phạm Văn Vọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/12/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực