Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2013/NQ-HĐND | Bến Tre, ngày 06 tháng 12 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẾN TRE NĂM 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi nghe báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo của các ngành chức năng; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết kinh tế - xã hội năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Năm 2013, kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn về thời tiết, xâm nhập mặn, một số bệnh trên cây trồng, vật nuôi; giá cả thấp; vốn đầu tư xây dựng cơ bản có hạn. Bên cạnh đó, công tác quản lý quy hoạch, quản lý khai thác cát sông chưa chặt chẽ; ô nhiễm môi trường, ngộ độc thực phẩm vẫn còn xảy ra; tỷ lệ hộ nghèo một số nơi còn cao. Tội phạm hình sự, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông có chiều hướng gia tăng; khiếu nại của công dân vẫn còn tồn đọng một số vụ việc phức tạp, kéo dài; tình trạng đình công, lãn công của công nhân vẫn còn tái diễn.
Tuy nhiên, với sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng bộ, chính quyền và nhân dân đã giúp tỉnh nhà từng bước khắc phục khó khăn, đưa kinh tế tăng trưởng 6,72%; các chỉ tiêu chủ yếu về sản xuất công nghiệp, thương mại - dịch vụ, kim ngạch xuất khẩu, thu ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm, giảm nghèo đạt và vượt kế hoạch, tăng hơn so với năm 2012. Lĩnh vực thông tin, tuyên truyền, văn hoá, thể dục thể thao đạt nhiều kết quả; lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế có chuyển biến và nâng lên; các chế độ, chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội được đảm bảo. Quốc phòng an ninh được giữ vững.
Điều 2. Trên cơ sở những thuận lợi, khó khăn, thách thức và cân đối các nguồn lực, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đề ra mục tiêu và các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2014 như sau:
1. Mục tiêu tổng quát: Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế phù hợp, theo hướng phát triển ổn định, bền vững; thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính; bảo đảm phúc lợi xã hội, an sinh xã hội và không ngừng cải thiện đời sống của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh và trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng 7,5%; trong đó: Khu vực nông - lâm - thủy sản tăng 2,11%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 15,68%; khu vực dịch vụ tăng 8,01%;
b) Cơ cấu kinh tế: Khu vực I: 42%; khu vực II: 21,6% và khu vực III: 36,4%;
c) Thu nhập bình quân đầu người: 31,5 triệu đồng;
d) Tổng kim ngạch xuất khẩu 600 triệu USD;
đ) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội: 13.100 tỷ đồng;
e) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 1.400 tỷ đồng theo dự toán Trung ương giao và 1.499 tỷ đồng theo dự toán địa phương phấn đấu;
g) Tổng chi ngân sách địa phương 4.410,55 tỷ đồng theo dự toán Trung ương giao và 4.509,58 tỷ đồng theo dự toán địa phương phấn đấu;
h) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 48%. Tạo việc làm cho 23.000 lao động, trong đó xuất khẩu lao động 500 người;
i) Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 7%;
k) Giảm tỷ suất sinh 0,05‰;
l) Đạt 24,57 giường bệnh/vạn dân; 6,3 bác sĩ/vạn dân;
m) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 65% so với dân số;
n) Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 13,3%;
o) Công nhận 09 xã đạt chuẩn văn hoá; 02 xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới;
p) Tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99,5%;
q) Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 84%; trong đó, hộ sử dụng nước sạch đạt 38%;
r) Kéo giảm tai nạn giao thông cả 3 mặt;
s) Điều tra khám phá án hình sự đạt ít nhất 75%.
Điều 3. Trên các lĩnh vực, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đề ra các nhiệm vụ và giải pháp chính như sau:
1. Lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản:
a) Thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; tiến hành rà soát, đánh giá việc triển khai thực hiện quy hoạch chi tiết nuôi thủy sản trên các huyện, ngăn chặn kịp thời và có hiệu quả tình hình đào ao nuôi tôm ngoài vùng quy hoạch; tiếp tục đẩy mạnh chương trình liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản, nhân rộng các mô hình liên kết, các mô hình sản xuất tiên tiến và đã có hiệu quả. Tăng cường đầu tư cho thủy lợi, nhất là đối với các công trình trọng điểm, đầu mối; triển khai thực hiện Đề án xây dựng Trung tâm Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bến Tre. Tập trung thực hiện dự án cải tạo vườn dừa kém hiệu quả. Phát triển chăn nuôi, đa dạng hoá vật nuôi gắn với chất lượng sản phẩm hàng hoá và bảo vệ môi trường. Quản lý tốt các vùng nuôi thủy sản; thực hiện phương án hỗ trợ ngư dân khai thác thủy sản theo mô hình tổ hợp tác. Có kế hoạch hỗ trợ ngư dân chuyển đổi nghề lưới cào sang các nghề khai thác thủy sản xa bờ khác phù hợp với yêu cầu bảo vệ nguồn lợi thủy sản và phát triển bền vững hơn. Chú trọng bảo vệ và phát triển rừng kết hợp phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Triển khai xây dựng chiến lược phát triển bền vững theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Tập trung ưu tiên đầu tư và hỗ trợ các xã Châu Bình, Phú Nhuận, để được công nhận xã nông thôn mới.
2. Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Tập trung triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi đầu tư xây dựng các khu, cụm công nghiệp; ưu tiên vốn đầu tư để hoàn chỉnh hạ tầng khu công nghiệp An Hiệp và đẩy nhanh tiến độ thi công hạ tầng khu công nghiệp Giao Long giai đoạn 2; ưu tiên dành quỹ đất sạch cho các dự án công nghiệp phụ trợ, dự án có hàm lượng công nghệ, giá trị gia tăng cao, sử dụng ít đất. Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp sớm triển khai dự án sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư. Tăng cường phối hợp, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Đẩy mạnh hoạt động khuyến công và phát triển các làng nghề truyền thống. Thực hiện tốt kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Lĩnh vực thương mại - dịch vụ:
a) Nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp, chú trọng phát triển mạng lưới phân phối hàng hoá đến vùng nông thôn. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào lĩnh vực thương mại, xây dựng chợ. Tăng cường công tác quản lý thị trường, giá cả, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm;
b) Tăng cường xúc tiến, quảng bá du lịch; tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch các xã ven sông Tiền. Tiếp tục phát triển, mở rộng và nâng cao chất lượng phục vụ của các ngành dịch vụ du lịch, vận tải, bưu chính, viễn thông, ngân hàng, xuất khẩu, bảo hiểm, tư vấn.
4. Lĩnh vực cải cách hành chính, chế độ công vụ:
a) Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức, đơn giản thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư - kinh doanh thông thoáng; thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông; chấn chỉnh hành vi văn hoá giao tiếp nơi công sở; xây dựng chuẩn mực đạo đức cán bộ, công chức; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu; xây dựng bộ chỉ số đo lường sự hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp; tập trung cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh;
b) Tổ chức sơ kết thí điểm Đề án vị trí việc làm để nhân rộng; xây dựng kế hoạch và tổ chức thí điểm thi tuyển chức danh phó giám đốc một số sở và chức danh trưởng, phó trưởng phòng chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện.
5. Huy động các nguồn lực đầu tư phát triển:
a) Thu ngân sách đạt và phấn đấu thu vượt chỉ tiêu được giao; đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách, đảm bảo nguồn vốn chi cho đầu tư phát triển, chi thường xuyên và an sinh xã hội;
b) Huy động các nguồn lực cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; tập trung thực hiện tái đầu tư công và thực hiện tốt công tác quản lý đầu tư xây dựng theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác đấu thầu và thi công, nhằm đảm bảo chất lượng công trình và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; tiếp tục rà soát các dự án khu dân cư để điều chỉnh cho hợp lý.
Ưu tiên vốn đầu tư cho các công trình trọng điểm, cấp bách, công trình sử dụng vốn ODA để sớm hoàn thành đưa vào sử dụng. Đẩy nhanh tiến độ thi công cầu Chợ Lách, cầu Ván, 6 cầu trên đường tỉnh 884. Tiếp tục tranh thủ Trung ương hỗ trợ đầu tư các công trình thủy lợi, đê, kè đầu mối, hệ thống thủy lợi Bắc Bến Tre. Tập trung đầu tư các công trình cấp điện, cấp nước phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của doanh nghiệp và nhân dân.
c) Triển khai thực hiện Nghị quyết quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bến Tre để phát triển hệ thống đô thị; tiếp tục xây dựng thành phố Bến Tre cơ bản đạt một số tiêu chí đô thị loại II. Tập trung xây dựng thị trấn huyện Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày Nam đạt thêm từ 3-4 tiêu chí của đô thị loại IV.
6. Trên các lĩnh vực văn hoá - xã hội:
a) Tập trung thực hiện các đề án, dự án đổi mới toàn diện công tác giáo dục theo tinh thần Hội nghị Trung ương 8, khoá XI. Tăng cường công tác quản lý, duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục, phổ cập giáo dục các cấp học. Thực hiện có hiệu quả Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015; đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2008-2012; tiếp tục tranh thủ Trung ương cho triển khai dự án nâng cấp Trường Cao đẳng Bến Tre thành Trường Đại học Bến Tre;
b) Nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân; quản lý chặt chẽ hoạt động y tế tư nhân; thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, công tác giám sát dịch tễ, không để dịch lớn xảy ra. Tiếp tục phát triển hệ thống y tế theo quy hoạch, đầu tư bệnh viện tuyến tỉnh, huyện và trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia; hoàn thành dự án đầu tư các khoa Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu. Tăng cường vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện; thường xuyên kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm; cải thiện tình trạng sức khoẻ sinh sản, nâng cao chất lượng dân số;
c) Tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm những ngày lễ lớn, sự kiện chính trị quan trọng của đất nước, của địa phương. Nâng cao chất lượng Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá gắn với xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục thực hiện Đề án xây dựng thành phố Bến Tre, huyện Chợ Lách và huyện Mỏ Cày Bắc đạt các tiêu chí văn hóa theo kế hoạch. Chú trọng công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể gắn với phát triển du lịch; đồng thời, tranh thủ vốn hỗ trợ của Trung ương để triển khai Dự án bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử đường Hồ Chí Minh trên biển tại Bến Tre (giai đoạn 1);
d) Xây dựng Đề án phát triển thể thao thành tích cao, kế hoạch phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng, kế hoạch phát triển xã hội hoá lĩnh vực thể dục thể thao; xây dựng hoàn chỉnh công trình Sân vận động tỉnh; tổ chức tốt các giải thể thao cấp tỉnh đặc biệt là Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh lần thứ VII năm 2014. Nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh, truyền hình tại tỉnh và truyền thanh cơ sở;
đ) Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, tư vấn việc làm, đào tạo nghề, xuất khẩu lao động, nhất là đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng và chính sách về an sinh xã hội, giảm nghèo;
e) Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ; tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực, nhất là phục vụ cho Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Triển khai dự án Khu ứng dụng công nghệ sinh học tại huyện Chợ Lách; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới thiết bị, công nghệ để nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Bình tuyển, lai tạo, chọn lọc các giống cây trồng, vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu.
7. Lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường:
a) Tăng cường quản lý, sử dụng đất đai vừa linh hoạt vừa theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt, đảm bảo nguồn lực đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả; hoàn thành công tác đo đạc, lập hồ sơ địa chính, bản đồ địa chính theo hệ tọa độ chính quy; xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thống nhất tập trung một cấp tại tỉnh; tăng cường công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Kiểm tra thường xuyên việc quản lý sử dụng đất công, khai thác cát sông trái phép; xử lý thu hồi dứt điểm các trường hợp chiếm giữ cho thuê đất công trái phép và xác lập pháp lý quỹ đất công trong toàn tỉnh. Tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường. Xây dựng bãi rác mới cho thành phố Bến Tre;
b) Nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu cho nhân dân; đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án về ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
8. Các lĩnh vực quốc phòng - an ninh; phòng chống tham nhũng, lãng phí; tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc; tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ huyện Ba Tri và huyện Giồng Trôm; bảo vệ tốt an ninh vùng biên giới biển; hoàn thành chỉ tiêu giao quân năm 2014; đẩy mạnh công tác giáo dục quốc phòng - an ninh, xây dựng lực lượng và sẵn sàng chiến đấu.
Thực hiện có hiệu quả chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm; thực hiện có hiệu quả các cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, đảm bảo an ninh, trật tự; bảo vệ tuyệt đối an toàn các sự kiện chính trị, lễ hội. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; tập trung kéo giảm số vụ phạm pháp hình sự, tệ nạn xã hội, bảo đảm an ninh nông thôn và trật tự an toàn xã hội; phấn đấu kéo giảm 3 mặt về tai nạn giao thông;
b) Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; thường xuyên thanh tra, kiểm tra đối với lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước và xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm;
c) Tập trung giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo của công dân; giải quyết dứt điểm các vụ việc còn tồn đọng từ năm 2013 trở về trước; thường xuyên thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo, kịp thời xử lý nghiêm các thủ trưởng thiếu trách nhiệm.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã nêu, chủ động và kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc; báo cáo và đề xuất với Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung các chủ trương cho phù hợp với thực tiễn, bảo đảm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII - kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2013 và có hiệu lực thi hành sau (10) mười ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 01/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Bình Định ban hành
- 2Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3Nghị quyết 01/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2013 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của thành phố Hà Nội
- 5Công văn 8105/UBND-TH năm 2013 thực hiện Thông báo 597-TB/TU do thành phố Hà Nội ban hành
- 6Nghị quyết 13/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 8Nghị quyết 12/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 9Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội năm 2013, nhiệm vụ kế hoạch năm 2014 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 10Nghị quyết 08/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 11Quyết định 513/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành kỳ 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị quyết 01/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Bình Định ban hành
- 4Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 5Nghị quyết 01/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2013 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của thành phố Hà Nội
- 7Công văn 8105/UBND-TH năm 2013 thực hiện Thông báo 597-TB/TU do thành phố Hà Nội ban hành
- 8Nghị quyết 13/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 9Nghị quyết 15/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 10Nghị quyết 12/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 11Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội năm 2013, nhiệm vụ kế hoạch năm 2014 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 12Nghị quyết 08/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Hà Nam ban hành
Nghị quyết 19/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2014
- Số hiệu: 19/2013/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 06/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Thành Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra