- 1Quyết định 124/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2013/NQ-HĐND | Hà Nam, ngày 10 tháng 12 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ BẢY
(Ngày 09/12 - 10/12/2013)
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Sau khi xem xét Tờ trình số 2063/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị phê chuẩn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với Tờ trình số 2063/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị phê chuẩn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014.
1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH năm 2013
Năm 2013, kinh tế suy giảm, thị trường bất động sản trầm lắng, thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp, Chính phủ tiếp tục thực hiện chính sách cắt giảm đầu tư công...đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân, song được sự giúp đỡ của Trung ương, với sự chỉ đạo tập trung của Tỉnh ủy, sự điều hành sâu sát, quyết liệt của UBND tỉnh, sự nỗ lực cố gắng của các cấp, các ngành và cộng đồng doanh nghiệp, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh cơ bản vẫn giữ được ổn định và phát triển so với cùng kỳ. Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng 11% - là mức tăng trưởng cao so với cả nước và khu vực. Vụ chiêm xuân được mùa. Chăn nuôi phát triển. Phong trào xây dựng nông thôn mới tiếp tục được triển khai mạnh mẽ, hiệu quả. Công nghiệp, thu ngân sách duy trì tốc độ tăng trưởng khá. Xuất khẩu tăng cao. Xây dựng và triển khai thành công nhiều mô hình liên kết sản xuất, tháo gỡ khó khăn thúc đẩy sản xuất phát triển. Thu hút đầu tư đạt kết quả nổi bật vớinhiều dự án quan trọng. Giải phóng mặt bằng, thi công, giải ngân có chuyển biến tích cực. Nhiều dự án hoàn thành, phát huy hiệu quả đầu tư. Văn hóa - xã hội đạt kết quả khá toàn diện. An sinh xã hội được đảm bảo. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, đời sống nhân dân ổn định.
Tuy nhiên, do khó khăn chung của nền kinh tế, một số chỉ tiêu kinh tế chưa đạt kế hoạch năm. Nông nghiệp có xu hướng giảm tốc độ tăng trưởng. Xây dựng nông thôn mới chưa đồng đều. Nợ xây dựng cơ bản cấp xã lớn. Giải phóng mặt bằng một số dự án chậm. Thu hút đầu tư vào các Khu công nghiệp không đồng đều. Quản lý nhà nước trên lĩnh vực đất đai, khoáng sản, bảo vệ công trình thủy lợi, phòng, chống lãng phí trong xây dựng cơ bản còn hạn chế. Ô nhiễm môi trường còn bức xúc. Chất lượng đào tạo nghề và cải cách hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu. An ninh tôn giáo, đơn thư khiếu nại, tố cáo có diễn biến phức tạp.
2. Mục tiêu và các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu năm 2014
a) Mục tiêu tổng quát:
Khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn năm 2013. Đổi mới cơ cấu ngành kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, tăng hiệu quả. Phát triển toàn diện lĩnh vực văn hóa - xã hội. Đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Giữ vững quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chỉ đạo điều hành của các ngành, các cấp.
b) Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2014:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh đạt 8.604,9 tỷ đồng, tăng 12,6% so với ước thực hiện năm 2013.
- GDP bình quân đầu người 36,7 triệu đồng, tăng 21,5% so với ước thực hiện năm 2013.
- Cơ cấu kinh tế năm 2014 phấn đấu đạt: Nông lâm ngư nghiệp: 14%, Công nghiệp - xây dựng: 55,5%, Dịch vụ: 30,5%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 17.274,5 tỷ đồng, tăng 18% so với ước thực hiện năm 2013.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 2.008 tỷ đồng, tăng 2,4% so với ước thực hiện năm 2013.
- Kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 1,4 tỷ USD, tăng 12% so với ước thực hiện năm 2013 (trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 700 triệu USD, tăng 16,7%).
- Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt 14.000 tỷ đồng, tăng 14,9% so với năm 2013.
- Thu cân đối ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt 2.930 tỷ đồng, tăng 10,15% so với ước thực hiện năm 2013.
- Giảm tỷ lệ sinh 0,2%o.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 15%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 5,78%.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh theo tiêu chí mới: 84,8%.
- Tỷ lệ rác thải đô thị được thu gom: 95%.
- Giải quyết việc làm mới cho 15.500 người, trong đó xuất khẩu 1.000 người
- Vốn đầu tư toàn xã hội: 14.490 tỷ đồng, tăng 5,9% so với ước thực hiện năm 2013.
3. HĐND tỉnh nhấn mạnh một số nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm sau:
3.1. Triển khai thực hiện Kết luận số 11-KL/TU ngày 26/9/2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về đánh giá kết quả giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII. Tiếp tục tập trung chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thực hiện có hiệu quả 6 nhiệm vụ trọng tâm “mang tính đột phá về phát triển kinh tế - xã hội” giai đoạn 2011 - 2015.
3.2. Tập trung chỉ đạo thực hiện các giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển; quan tâm đến việc đầu tư thâm canh, tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và đưa cây, con giống có năng suất cao vào sản xuất nông nghiệp; duy trì phát triển sản xuất vụ Đông; đẩy mạnh đưa chăn nuôi về hộ gia đình; tập trung các nguồn lực đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới.
3.3. Tập trung huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Tranh thủ hiệu quả sự ủng hộ của Bộ, Ngành Trung ương. Tăng cường huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách. Thực hiện bán phần vốn Nhà nước trong Công ty cổ phần cấp nước tỉnh, Công ty cổ phần giống cây trồng. Chuẩn bị quỹ đất sạch đấu giá phát triển dịch vụ thương mại. Quy hoạch chi tiết quỹ đất tạo nguồn vốn đầu tư các dự án trọng điểm.
HĐND tỉnh nhất trí chủ trương vay từ 300tỷ - 500tỷ đồng từ nguồn vốn nhàn rỗi ngân sách Trung ương để đầutư phát triển kết cấu hạ tầng và đẩy nhanh tiến độ thực hiện một số dự án trọng điểm; sử dụng quỹ dự trữ tài chính còn chưa sử dụng cho việc thúc đẩy tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm trên cơ sở có kế hoạch cụ thể, chủ động nguồn kinh phí hoàn trả để đảm bảo việc quản lý và sử dụng quỹ dự trữ tài chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3.4. Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. Tập trung đầu tư phát triển hạ tầng khung, kết hợp với quản lý, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, đặc biệt ở cấp huyện, xã. Nâng cao chất lượng thẩm định. Đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm đang thực hiện; triển khai đầu tư hạ tầng KCN Đồng Văn III, đường gom đường cao tốc, hạ tầng xung quanh Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Bạch Mai, cảng sông Yên Lệnh, Bồng Lạng.
Xây dựng kế hoạch, chủ động kinh phí, làm tốt công tác phối hợp, giải quyết kịp thời, phù hợp những vấn đề nảy sinh trong công tác giải phóng mặt bằng.
3.5. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch. Hoàn thành Quy hoạch ngành, lĩnh vực chủ yếu, Quy hoạch chung xây dựng, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Phủ Lý sau mở rộng, Quy hoạch chung xây dựng đô thị Duy Tiên phù hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quy hoạch vùng tỉnh.
3.6. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ đầu tư, phục hồi, phát triển sản xuất kinh doanh. Rà soát để phân loại, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện hoặc chấm dứt chủ trương đầu tư, thu hồi đất dự án vi phạm Luật Đầu tư, Luật Đất đai. Đổi mới và đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, xây dựng cơ chế chính sách đặc thù để thu hút các dự án lớn trong và ngoài nước về tỉnh.
3.7.Quản lý chặt chẽ, nắm chắc nguồn thu, đối tượng thu để thu sát số phát sinh, hạn chế nợ đọng ngân sách. Thực hiện nghiêm quy định trong chi tiêu ngân sách, sử dụng đúng mục đích, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3.8. Giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Nắm chắc tình hình cơ sở, kịp thời có biện pháp giải quyết ngay khi phát sinh, không để phát sinh phức tạp. Tập trung tấn công trấn áp mạnh tội phạm, kiềm chế tai nạn giao thông, tệ nạn ma túy, cờ bạc; nâng cao chất lượng công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
3.9. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực đất đai, khoáng sản. Nâng cao chất lượng và trách nhiệm cán bộ, công chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ, nhất là trách nhiệm người đứng đầu. Tăng cường công khai, minh bạch, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, trọng tâm là tại các đơn vị có nhiều thủ tục liên quan đến người dân, doanh nghiệp.
3.10. Làm tốt công tác tuyên truyền, tạo sự đồng thuận trong triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện thắng lợi Nghị quyết của HĐND tỉnh.
4. Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể cán bộ, nhân dân và các lực lượng vũ trang trong tỉnh phát huy kết quả đạt được trong năm 2013, nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khóa XVII, kỳ họp thứ bảy thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2013./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 19/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2014
- 2Quyết định 01/QĐ-UBND về kế hoạch về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Nghị quyết 10/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau năm 2014
- 4Quyết định 124/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 5Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1Quyết định 124/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị quyết 19/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2014
- 6Quyết định 01/QĐ-UBND về kế hoạch về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 7Nghị quyết 10/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau năm 2014
Nghị quyết 08/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Hà Nam ban hành
- Số hiệu: 08/2013/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Trần Xuân Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực