HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2013/NQ-HĐND | Thái Nguyên, ngày 12 tháng 12 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI NĂM 2013, NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH NĂM 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Sau khi nghe Báo cáo số 252/BC-UBND ngày 22/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013, phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014;
Xét Tờ trình số 75/TTr-UBND ngày 23/11/2013 thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và quyết nghị nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 và các báo cáo, đề án trình tại kỳ họp; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 đã nêu trong các báo cáo, tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các cơ quan hữu quan, các cơ quan Tư pháp trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
Điều 2. Thông qua phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của tỉnh với các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
Nâng cao chất lượng tăng trưởng, bảo đảm phát triển bền vững gắn với tái cơ cấu nền kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh, công tác đối ngoại và thu hút đầu tư, phát huy các lợi thế để tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, huy động các nguồn lực để thúc đẩy phát triển công nghiệp công nghệ cao tạo bước đột phá trong chuyển dịch cơ cấu công nghiệp; xây dựng nông thôn mới, duy trì nhịp độ phát triển ổn định trong lĩnh vực nông nghiệp, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân; tăng cường quốc phòng, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
a. Các chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP): 15%
Trong đó:
+ Công nghiệp – xây dựng: 24%
+ Dịch vụ: 10%
+ Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản: 4,5%
- Giá trị sản xuất công nghiệp - TTCN tăng: 55%;
- Kim ngạch xuất khẩu 1 tỷ USD;
- GDP bình quân đầu người: 35 triệu đồng/người;
- Thu ngân sách nhà nước đạt 4.252 tỷ đồng; trong đó thu ngân sách (không bao gồm thu cấp quyền sử dụng đất) là 3.852 tỷ đồng, tăng 20% so với ước thực hiện năm 2013;
- Giá trị sản xuất ngành nông lâm nghiệp, thủy sản tăng 6% so với năm 2013, trong đó: Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi tăng 9%;
+ Sản lượng lương thực có hạt đạt: 420 ngàn tấn;
+ Giá trị sản xuất/ha đất trồng trọt đạt: 80 triệu đồng/ha;
+ Diện tích trồng rừng mới trên địa bàn: 5.000 ha;
Trong đó: trồng rừng sản xuất: 5.000 ha;
+ Diện tích trồng chè mới, cải tạo và phục hồi: 1.600 ha;
Trong đó: trồng mới: 500 ha; cải tạo và phục hồi: 1.100 ha.
b. Các chỉ tiêu xã hội:
- Mức giảm tỷ suất sinh thô trong năm: 0,2 %;
- Tạo việc làm mới trong năm cho: 22.000 lao động;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 56%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 34%, phấn đấu 70% lao động nông thôn học nghề có việc làm sau đào tạo;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống dưới 9,66% (giảm 2 % so với năm 2013);
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống dưới: 15,5 %.
c. Các chỉ tiêu về môi trường:
- Ổn định tỷ lệ độ che phủ rừng: 50 %;
- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh: 82 %.
d. Đảm bảo an ninh trật tự xã hội, công tác quân sự địa phương hoàn thành 100% các chỉ tiêu đề ra.
3. Nhiệm vụ và các giải pháp phát triển ngành, lĩnh vực
3.1. Về lĩnh vực kinh tế:
- Phát triển công nghiệp - xây dựng: Thường xuyên đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp; xử lý nợ đọng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước để giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng tại Khu công nghiệp Yên Bình, Khu công nghiệp Điềm Thụy để tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư.
Tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở sản xuất, kinh doanh công nghiệp phát triển đảm bảo đúng quy hoạch, kế hoạch; chỉ đạo, đôn đốc các doanh nghiệp, các hợp tác xã rà soát, tổ chức lại sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực quản lý, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất, giảm chi phí sản xuất và bảo vệ môi trường; đào tạo và phát triển ngành nghề trong lĩnh vực nông nghiệp; xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật; liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế.
Tập trung tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ, thực hiện các dự án Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ trên địa bàn tỉnh; thu hồi các dự án không triển khai thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; tạo điều kiện và nâng cao chất lượng hoạt động của các hiệp hội, hội nghề nghiệp… Nâng cao chất lượng công tác xúc tiến thương mại mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tốt công tác quản lý thị trường, giá cả, chất lượng hàng hoá và vệ sinh an toàn thực phẩm; công tác thanh, kiểm tra về an toàn công nghiệp, môi trường công nghiệp, vật liệu nổ.
Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý đầu tư phát triển đô thị, có giải pháp khả thi thực hiện các tiêu chí trong thực hiện xây dựng, nâng cấp đô thị trên địa bàn, trong đó có đề án xây dựng thị xã Sông Công trở thành thành phố trực thuộc tỉnh, huyện Phổ Yên trở thành thị xã công nghiệp, thành lập mới thị xã Núi Cốc.
Thực hiện phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định của Chính phủ; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản và tiến độ triển khai thực hiện các dự án đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh.
- Về xây dựng nông thôn mới: Tập trung chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đảm bảo trong năm 2014, 2015 mỗi địa phương có ít nhất từ 1 đến 2 xã trên địa bàn đạt 19 tiêu chí; rà soát các xã điểm để phân bổ nguồn lực tập trung cho các xã có khả năng đạt cao nhất các tiêu chí theo quy định. Tiếp tục vay xi măng cho thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn; huy động các nguồn lực trong phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới. Thực hiện chuyển giao các ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ cho sản xuất, nhân rộng các mô hình sản xuất, hợp tác tiên tiến điển hình, nhất là ở các xã điểm.
- Về sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản: Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu trong nội ngành nông nghiệp; khai thác tối đa tiềm năng và lợi thế trong sản xuất nông nghiệp, gắn với bảo vệ môi trường, an sinh xã hội; đẩy mạnh sản xuất, trồng trọt, chăn nuôi... theo mô hình ứng dụng công nghệ cao, đảm bảo an toàn dịch bệnh, tăng giá trị sản xuất hàng hoá, cung cấp sản phẩm hàng hóa an toàn, hợp vệ sinh.
Tăng cường công tác quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp. Tiếp tục đầu tư các công trình thủy lợi theo hướng đa mục tiêu, nâng cao năng lực tưới tiêu chủ động cho các loại cây trồng, trước hết là cho cây lúa, nuôi trồng thủy sản và các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao; chú trọng công tác thủy lợi vùng đồi chủ động nước tưới cho cây công nghiệp, đặc biệt là cây chè.
3.2. Về lĩnh vực xã hội:
- Giáo dục đào tạo: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý giáo dục, gắn việc phát triển quy mô trường lớp một cách hợp lý với việc nâng cao chất lượng giáo dục; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục ở các cấp học gắn với phân luồng giáo dục, đào tạo nghề; đưa sự nghiệp giáo dục đào tạo tỉnh phát triển nhanh và bền vững theo hướng hiện đại hóa, dân chủ, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực bảo đảm cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của vùng.
- Hoạt động khoa học công nghệ, thông tin truyền thông: Xây dựng các chương trình khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh như: Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, phát triển công nghiệp - dịch vụ, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin, các chương trình khoa học về xã hội và nhân văn phục vụ mục tiêu phát triển. Triển khai các dự án, chương trình kế hoạch phục vụ phát triển chính phủ - chính quyền điện tử, doanh nghiệp điện tử, công dân điện tử theo quy hoạch. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông theo hướng là công cụ chủ lực thực hiện cải cách hành chính; công khai, minh bạch, tiết kiệm chi phí, cung cấp tốt các dịch vụ công để phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân: Thực hiện tốt công tác phòng chống dịch, bệnh; xử lý kịp thời khi có dịch xảy ra, thực hiện tốt việc giám sát và khống chế các bệnh truyền nhiễm. Triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế; thực hiện chế độ bảo hiểm y tế, các quy định về giá dịch vụ y tế; thực hiện tốt việc cung ứng, quản lý thuốc chữa bệnh; đẩy mạnh thanh kiểm tra, giám sát chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm; thực hiện các giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng đội ngũ y bác sỹ, công tác y đức đảm bảo chất lượng khám - chữa bệnh đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất ngành y tế bằng nhiều nguồn vốn, tập trung vốn cho các dự án trọng điểm, cấp bách; tăng cường trang thiết bị y tế cho các tuyến đáp ứng yêu cầu kỹ thuật chuyên môn cơ bản và chuyên sâu, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
- Giải quyết việc làm và giảm nghèo: Chủ động phối hợp với các doanh nghiệp trên địa bàn, đặc biệt là Tổ hợp công nghệ cao Samsung để xác định nhu cầu lao động, giới thiệu việc làm đáp ứng nhu cầu sản xuất; làm cầu nối giữa doanh nghiệp và các trường đại học, cao đẳng và trường nghề trong việc xác định nhu cầu đào tạo và yêu cầu về chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Đổi mới và phát triển hệ thống dạy nghề theo nhu cầu thị trường lao động, gắn với doanh nghiệp và hội nhập quốc tế, tổ chức triển khai hai nhiệm vụ chiến lược về dạy nghề: “Đào tạo nghề trình độ cao đáp ứng nhu cầu của các ngành kinh tế mũi nhọn, những vùng kinh tế trọng điểm” và “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn để góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông thôn, góp phần giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân, xây dựng nông thôn mới”. Tăng cường thu hút mọi nguồn lực để thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo; tăng cường kiểm tra, thanh tra công tác đào tạo nghề và đảm bảo an toàn lao động trên địa bàn.
- Phát triển văn hoá, thể dục thể thao và du lịch: Tiếp tục triển khai thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; chuẩn bị tốt nội dung, điều kiện để tổ chức thành công đại hội thể thao lần thứ VII cấp tỉnh; chương trình du lịch “Qua những miền di sản Việt Bắc”; chương trình kỷ niệm 60 năm chiến thắng Điện Biên Phủ...
Sớm tổ chức thực hiện đảm bảo quy trình theo quy định để lựa chọn con đường, công trình công cộng trên địa bàn tỉnh xứng tầm mang tên Đại tướng Võ Nguyên Giáp để xứng đáng với công lao đóng góp của Đại tướng với sự nghiệp cách mạng của đất nước và tình cảm của Đảng bộ, nhân dân các dân tộc tỉnh Thái Nguyên;
Lập quy hoạch quần thể di tích vua Lý Nam Đế; bảo tồn, phát huy các giá trị truyền thống và bản sắc văn hoá của nhân dân các dân tộc; quản lý và khai thác hiệu quả hệ thống các di tích lịch sử, danh thắng trên địa bàn tỉnh. Huy động các nguồn vốn để xây dựng thiết chế văn hoá, thể thao ở cấp cơ sở; đặc biệt là văn hoá, thể thao thôn, bản ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Mở rộng giao lưu văn hoá, thể thao và du lịch với các tỉnh trong khu vực và cả nước, tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá về văn hoá và du lịch Thái Nguyên với bạn bè cả nước và quốc tế; đẩy mạnh công tác xã hội hoá các hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch trên địa bàn.
Khẩn trương hoàn thiện để phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển thiết chế văn hoá, thể thao cơ sở tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Đề án Bảo tồn, phát triển văn hoá các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, đến năm 2020.
- Về công tác dân tộc, tôn giáo: Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn như chương trình mục tiêu giảm nghèo; hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn bản đặc biệt khó khăn. Tăng cường công tác quản lý về đất đối với các cơ sở thờ tự, tôn giáo trên địa bàn và đảm bảo các hoạt động tôn giáo trên địa bàn theo đúng quy định của pháp luật. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về dân tộc, tôn giáo, kịp thời ngăn chặn, xóa bỏ các tổ chức truyền đạo trái phép.
- Tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững: Tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh theo đúng các quy định của pháp luật; khắc phục có hiệu quả những hạn chế trong công tác quản lý đất đai; rà soát và thực hiện tốt công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân; quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài nguyên khoáng sản để sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả trên cơ sở tăng cường chế biến sâu, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Tiếp tục cụ thể hóa các cơ chế chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, có các chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm; giải quyết kịp thời các điểm nóng về môi trường. Chỉ đạo các ngành, các địa phương phối hợp, thực hiện tốt chương trình, mục tiêu chống biến đổi khí hậu.
3.3. Về lĩnh vực nội chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
- Thực hiện đúng quy định về công tác quản lý, tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức... Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, hoàn thiện các cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư, công khai các thủ tục hành chính; giải quyết nhanh các thủ tục liên quan đến cấp phép, cấp đất cho các nhà đầu tư; không ngừng nâng cao chất lượng thực hiện các công việc ở bộ phận một cửa, một cửa liên thông ở tất cả các cấp, các ngành và các địa phương; tạo môi trường đầu tư thông thoáng, bình đẳng, thống nhất. Thực hiện tốt Đề án cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh, chỉ số hiệu quả và quản trị hành chính công cấp tỉnh và phải xác định là chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của từng ngành liên quan đến việc cải thiện các chỉ số thành phần. Tổ chức thành công các hoạt động tôn vinh doanh nghiệp, doanh nhân, phong trào thi đua chung tay xây dựng nông thôn mới và công tác khen thưởng thuộc thẩm quyền.
- Các Sở, ngành và địa phương tiếp tục nâng cao năng lực trình độ, quản lý cán bộ, công chức để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phòng chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí; kiên quyết xử lý các tập thể, cá nhân vi phạm các quy định về phòng chống tham nhũng, lãng phí.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác củng cố quốc phòng và an ninh, kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập. Đẩy mạnh công tác giáo dục quốc phòng, nâng cao ý thức cảnh giác, nắm chắc tình hình, có phương án sẵn sàng đối phó với mọi tình huống có thể xảy ra. Củng cố, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. Phát động phong trào quần chúng tham gia phòng, chống tội phạm, phòng chống các tệ nạn xã hội. Mở rộng các hình thức phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân. Tập trung giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân ngay từ cơ sở.
- Đẩy mạnh hoạt động phòng chống tội phạm, ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, xử lý nghiêm theo pháp luật các tội phạm về ma túy, mại dâm và các tội phạm nguy hiểm khác. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động đảm bảo trật tự kỷ cương xã hội, trật tự an toàn giao thông.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, chỉ đạo tổ chức thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 theo Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XII, Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2013./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2012; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương và phân bố dự toán ngân sách tỉnh năm 2013 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Nghị quyết 77/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng an ninh năm 2008 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Nghị quyết 19/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2014
- 4Quyết định 2813/QĐ-UBND năm 2013 thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Nghị quyết 20/2013/NQ-HĐND kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2013; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh Lào Cai năm 2014
- 6Nghị quyết 10/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau năm 2014
- 7Nghị quyết 64/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 8Chỉ thị 20/1999/CT-UB về tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh về kinh tế-xã hội 6 tháng đầu năm 1999 do tỉnh An Giang ban hành
- 9Nghị quyết 123/2013/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2014 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 10Nghị quyết 45/2014/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 11Nghị quyết 182/2015/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2016 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 20/2012/NQ-HĐND kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2012; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương và phân bố dự toán ngân sách tỉnh năm 2013 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 3Nghị quyết 77/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng an ninh năm 2008 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4Nghị quyết 19/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2014
- 5Quyết định 2813/QĐ-UBND năm 2013 thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Nghị quyết 20/2013/NQ-HĐND kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương năm 2013; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách tỉnh Lào Cai năm 2014
- 7Nghị quyết 10/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau năm 2014
- 8Nghị quyết 64/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 9Công văn 06/HĐND năm 2014 đính chính Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 10Chỉ thị 20/1999/CT-UB về tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh về kinh tế-xã hội 6 tháng đầu năm 1999 do tỉnh An Giang ban hành
- 11Nghị quyết 123/2013/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2014 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 12Nghị quyết 45/2014/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 13Nghị quyết 182/2015/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2016 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
Nghị quyết 21/2013/NQ-HĐND kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội năm 2013, nhiệm vụ kế hoạch năm 2014 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- Số hiệu: 21/2013/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 12/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Vũ Hồng Bắc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực