Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2013/NQ-HĐND | Thừa Thiên Huế, ngày 12 tháng 12 năm 2013 |
VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 53/2013/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2014;
Quán triệt Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 16 tháng 12 năm 2013 của Tỉnh ủy về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014;
Sau khi xem xét Tờ trình và Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do Ủy ban nhân dân tỉnh trình, đồng thời nhấn mạnh:
I. Mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu:
1. Mục tiêu:
Năm 2014 tiếp tục thực hiện “Năm đô thị”. Tập trung nguồn lực để thực hiện chương trình chỉnh trang đô thị, ưu tiên dọc Quốc lộ 1A; đầu tư đồng bộ hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp, khu kinh tế, hạ tầng du lịch gắn với xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn.Duy trì tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý gắn với bảo vệ môi trường và bảo đảm an sinh xã hội. Tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phát triển thị trường cho các doanh nghiệp. Giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Phát triển các lĩnh vực văn hóa, du lịch, y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, làm nền tảng vững chắc để xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Các chỉ tiêu cụ thể:
- Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng trên 9%, trong đó:
+ Các ngành dịch vụ tăng 10,7 %;
+ Công nghiệp - xây dựng tăng 8,9%;
+ Nông - lâm - ngư nghiệp tăng 1,8%.
- Tổng sản phẩm trong tỉnh bình quân đầu người: 2.000 USD.
- Giá trị xuất khẩu hàng hoá: 580 triệu USD, tăng 7,4%.
- Tổng đầu tư toàn xã hội: 15.200 tỷ đồng, tăng 10,6%.
- Thu ngân sách nhà nước: 4.755,6 tỷ đồng
- Phấn đấu giảm tỷ lệ sinh 0,2‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,1%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 5,3% (theo chuẩn thời kỳ 2011 - 2015).
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 14%.
- Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề: 54%.
- Tạo việc làm mới: 16.000 người.
- Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch: 68%.
- Trồng 4.300 ha rừng, tỷ lệ che phủ rừng: 57,3%.
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom: 90%.
II. Các chương trình trọng điểm:
Tiếp tục thực hiện 8 chương trình trọng điểm của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, trong đó ưu tiên 3 chương trình sau đây:
1. Chương trình chỉnh trang đô thị và xây dựng nếp sống văn minh đô thị
2. Chương trình phát triển du lịch và Festival 2014
3. Chương trình xây dựng nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội
III. Các dự án và công trình trọng điểm:
- Công trình hoàn thành: Đường Đống Đa, Điện biên Phủ; cầu Đông Ba, dự án chỉnh trang vỉa hè QL IA đoạn qua thị trấn Lăng Cô và thị xã Hương Thuỷ, dự án chỉnh trang trước mặt siêu thị Big C, đường nối đường Phạm Văn Đồng với đường Thủy Dương - Thuận An; nâng cấp mở rộng tỉnh lộ 10A, đoạn qua khu C - khu đô thị mới An Vân Dương.
- Công trình chuyển tiếp: Hầm đường bộ Phú Gia - Phước Tượng; dự án mở rộng QL IA đoạn Phong Điền - La Sơn; dự án Bảo tồn, tu bổ tổng thể di tích Ngọ Môn - Hoàng Thành (giai đoạn 1); đường và cầu Hữu Trạch và đường La Sơn - Nam Đông.
- Khởi công mới các dự án: Nâng cấp mở rộng QL IA đoạn La Sơn - Lăng Cô; đường Nguyễn Chí Thanh, huyện Quảng Điền; đường du lịch cụm điểm di tích Lăng Minh Mạng - Lăng Gia Long; đường vào Điện hòn Chén; chỉnh trang tôn tạo sông Ngự Hà; bảo tồn, tu bổ di tích Triệu Miếu và hệ thống kinh thành Huế; hệ thống tuyến ống cấp nước cho nhà máy Bia Huda.
IV. Một số nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
1. Tiếp tục thực hiện Kết luận 48-KL/TW của Bộ Chính trị:
Tiếp tục xây dựng và phát triển đô thị theo hướng mô hình đô thị đặc thù – “Thành phố di sản, văn hoá, sinh thái, cảnh quan và thân thiện với môi trường”; ưu tiên nguồn lực xây dựng hạ tầng đô thị và hạ tầng kinh tế gắn với nếp sống văn minh đô thị, quản lý các nguồn vốn đầu tư, phấn đấu để tiến tới đạt cơ bản các tiêu chí đô thị loại I.
Hoàn thành đề án phân loại đô thị và đề án thành lập thành phố trực thuộc Trung ương để trình các bộ ngành Trung ương, Chính phủ, Quốc hội. Trình Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Huế. Hoàn thành quy hoạch chung xây dựng thị trấn Khe Tre, các đô thị Thanh Hà, Điền Lộc, Phong An; hoàn thành quy hoạch chung và triển khai xây dựng đề án công nhận các đô thị mới Vinh Thanh, La Sơn, Vinh Hiền. Rà soát, khớp nối quy hoạch hệ thống giao thông, cấp nước, điện, xăng dầu, thông tin liên lạc trên địa bàn khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô. Quyết liệt triển khai xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn.
Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng, nâng cấp, chỉnh trang hạ tầng kỹ thuật đô thị, trọng tâm là đô thị Huế, Thuận An, thị xã Hương Thủy, Hương Trà, thị trấn Sịa,… Tiếp tục chỉnh trang, mở rộng cửa ngõ phía Bắc và phía Nam; sắp xếp một số nút giao thông, chỉnh trang các tuyến phố trọng yếu, không gian công cộng, điểm xanh. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Quyết định 818/QĐ-TTg ngày 7 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di tích cố đô Huế giai đoạn 2010 - 2020.
Chú trọng công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư đối với các công trình, dự án trọng điểm. Ưu tiên ngân sách đầu tư các tuyến giao thông chính kết nối đô thị Huế đến các đô thị vệ tinh, vùng kinh tế động lực.
Rà soát các dự án của các nhà đầu tư không đáp ứng tiến độ để tháo gỡ vướng mắc, khó khăn hoặc thu hồi. Thực hiện các giải pháp thu hút đầu tư, đôn đốc tiến độ thực hiện và giải ngân các nguồn vốn ODA, FDI. Hoàn thành sớm các thủ tục về đầu tư xây dựng để sớm triển khai các dự án sử dụng vốn ODA, NGO. Khuyến khích đầu tư cơ sở hạ tầng theo hình thức BOT, BTO, PPP. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Đẩy mạnh việc hực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường. Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư của Chính phủ và của địa phương.
2. Thúc đẩy sản xuất - kinh doanh, hỗ trợ phát triển thị trường:
Tập trung thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường và giải quyết nợ xấu. Duy trì đối thoại chính sách theo từng chuyên đề giữa doanh nghiệp với lãnh đạo Tỉnh và các ngành liên quan.
Đối mới hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư; hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm và phát triển thị trường mới, quảng bá và phát triển thương mại điện tử. Phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn gắn với công nghiệp. Thúc đẩy sản xuất hàng xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu hàng tiêu dùng không thiết yếu, thiết bị công nghệ lạc hậu, hàng hóa vật tư trong nước đã sản xuất được, đặc biệt là hàng ảnh hưởng đến sức khoẻ, môi trường... Hỗ trợ khai thông thị trường các sản phẩm chủ lực như bia, xi măng, dệt may... Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
3. Phát triển các ngành dịch vụ, tập trung dịch vụ du lịch
Khai thác có hiệu quả Festival Huế 2014. Phát triển sản phẩm du lịch trên vùng đầm phá Tam Giang; nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch, các tour du lịch làng quê, làng nghề... Đẩy mạnh các hoạt động quảng bá, giới thiệu du lịch, văn hóa Huế gắn với thương hiệu thành phố Festival. Phối hợp với Hiệp hội du thuyền Châu Á kết nối doanh nghiệp du lịch địa phương và các hãng du lịch tàu biển, tạo điều kiện phát triển du lịch qua đường biển.
Chú trọng công tác vệ sinh môi trường tại các điểm tham quan. Thực hiện các biện pháp chấm dứt tình trạng bán hàng rong, nâng giá và chèo kéo khách du lịch. Hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ, năng lực quản lý và phục vụ của lao động trong ngành du lịch; hỗ trợ nâng cao nhận thức và kỹ năng phục vụ của người dân tại các điểm du lịch cộng đồng. Kết nối thêm đường bay mới đến Cảng hàng không Quốc tế Phú Bài.
Thực hiện các biện pháp kiểm soát, bình ổn thị trường. Chú trọng quản lý một số hoạt động thương mại mới như thương mại điện tử, nhượng quyền kinh doanh. Khuyến khích phát triển sản xuất hàng xuất khẩu; nâng cao tỷ trọng hàng xuất qua chế biến. Chuyển đổi cơ cấu tín dụng ngân hàng theo hướng tập trung vốn phục vụ lĩnh vực, ngành kinh tế ưu tiên. Tiếp tục thực hiện các giải pháp xử lý nợ xấu. Tăng cường và phát triển thanh toán qua điểm chấp nhận thẻ.
4. Phát triển lĩnh vực công nghiệp, nông-lâm-ngư nghiệp và nông thôn
Hỗ trợ, tạo thuận lợi cho các dự án đầu tư mới sớm đưa vào hoạt động, nhất là các dự án dệt may, xi măng, chế biến sâu khoáng sản, chế biến thủy sản... Xây dựng chính sách ưu đãi đầu tư cho lĩnh vực gạch không nung. Hỗ trợ, tạo điều kiện Công ty Bia Huế trong tiến trình thay đổi chiến lược sản xuất kinh doanh.
Đẩy nhanh tiến độ các dự án hạ tầng ngoài hàng rào đến các khu, cụm công nghiệp. Tiếp tục kêu gọi đầu tư các nhà máy dệt may về các vùng nông thôn để hình thành trung tâm dệt may lớn ở Thừa Thiên Huế. Đôn đốc các dự án hạ tầng khu công nghiệp Phú Bài, Phong Điền; dự án phát triển nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp.
Chú trọng đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhân rộng mô hình có hiệu quả gắn với biện pháp phòng, chống dịch bệnh trong sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp. Ổn định diện tích trồng lúa; quan tâm khâu giống cây trồng, vật nuôi. Tăng cường quản lý bảo vệ, phòng chống cháy rừng; phát triển rừng vùng cát ven biển và đầm phá. Đẩy mạnh công tác khuyến nông; lồng ghép thực hiện phát triển kinh tế biển.
Tăng cường chỉ đạo công tác tuyên truyền, đào tạo, tấp huấn nhằm nâng cao nhận thức, chuyên môn nghiệp vụ cho người dân và cán bộ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
5. Phát triển các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học công nghệ xứng tầm là các trung tâm của khu vực
Tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm những ngày lễ lớn, tạo chuỗi sự kiện văn hóa trong năm Festival Huế 2014 với chủ đề "Di sản văn hóa với hội nhập và phát triển". Tuyên truyền, tạo sự đồng thuận thực hiện Đề án đưa Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương. Xây dựng nếp sống văn minh đô thị và nông thôn; triển khai đăng ký xây dựng “tuyến phố văn minh”. Nghiên cứu kết hợp nhà văn hóa xã, bưu điện xã thành điểm dành cho sinh hoạt cộng đồng. Tổ chức thành công Đại hội thể dục thể thao các cấp và tham gia Đại hội thể dục thể thao toàn quốc.
Chú trọng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới. Tiếp tục đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá phương pháp dạy và học. Chú trọng đào tạo và bồi dưỡng chuyên biệt để phát triển mũi nhọn tài năng. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
Phát triển hệ thống dạy nghề gắn với nhu cầu thị trường lao động và các hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn. Nâng cấp Trường Trung học Văn hóa Nghệ thuật thành trường cao đẳng. Chuẩn bị điều kiện nâng cấp Trường Cao đẳng Công nghiệp Huế thành trường đại học.
Kiểm soát chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc, nâng cao sức khoẻ nhân dân, nhất là ở các trạm y tế xã, bệnh viện tuyến huyện và y tế ngoài công lập. Nghiên cứu xây dựng mô hình bác sỹ gia đình và phát triển y tế biển đảo. Triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, nhất là những dịp lễ, tết. Vận động nhân dân tham gia đóng bảo hiểm y tế, từng bước thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Kiểm soát tăng dân số và giảm mất cân bằng giới tính khi sinh.
Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ đủ mạnh để nghiên cứu, tiếp nhận và phát triển các công nghệ mới; chú trọng đội ngũ chuyên gia đầu ngành. Hoàn thiện hệ thống thiết chế khoa học - công nghệ. Hỗ trợ doanh nghiệp lựa chọn, tiếp thu, cải tiến các công nghệ, tiến tới sáng tạo công nghệ đặc thù.
6. Thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh và nâng cao đời sống nhân dân
Khuyến khích phát triển hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm. Tăng cường công tác huấn luyện, kiểm tra an toàn lao động, phòng chống cháy nổ. Thực hiện nghiêm túc các chính sách an sinh xã hội, phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, chính sách người có công. Quan tâm công tác bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em, bình đẳng giới, phòng chống tệ nạn xã hội. Quản lý việc chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội qua bưu điện. Triển khai giai đoạn 2 dự án tái định cư dân vạn đò, định cư dân thủy diện.
7. Quản lý tài nguyên và môi trường, thích nghi biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai
Hoàn thành quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. Tiếp tục thực hiện việc cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận các loại đất; xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính tại một số huyện. Thực hiện tốt việc thu hồi, giao đất, cho thuê đất. Quản lý, khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên đất, nước, biển đảo; chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học. Vận hành hiệu quả mạng lưới thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn toàn tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hóa và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia thực hiện xử lý chất thải sinh hoạt. Triển khai hiệu quả Quyết định 1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Đa dạng các hình thức thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường, biến đổi khí hậu. Thực hiện tốt kế hoạch quản lý, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai.
8. Cải cách hành chính
Chấn chỉnh kỷ cương kỷ luật hành chính. Kiện toàn tổ chức bộ máy chính quyền các cấp; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, nhất là quản lý đô thị. Thực hiện công khai minh bạch chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhất là các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế.
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhà nước. Triển khai mô hình một cửa ở huyện Phú Lộc và Thành phố Huế. Vận hành hiệu quả 05 phần mềm dùng chung trong các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và ủy ban nhân dân cấp huyện, hệ thống các phần mềm đăng ký và phát hành lịch công tác trên mạng, phần mềm hệ thống thông tin kinh tế xã hội, khai thác và quản lý mạng tin học diện rộng trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Xử lý kịp thời, nghiêm minh những trường hợp vi phạm. Đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
9. Công tác đối ngoại, tăng cường quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội
Thúc đẩy hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực du lịch, y tế, văn hóa, giáo dục, nghiên cứu - ứng dụng khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường…; duy trì quan hệ truyền thống với các địa phương của nước bạn Lào, một số vùng của Cộng hòa Pháp; đẩy mạnh quan hệ với các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Úc… Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân. Nghiên cứu, tập hợp các tài liệu liên quan đến chủ quyền biên giới biển - hải đảo.
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp đối với công tác quốc phòng, an ninh; đưa việc xây dựng cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu đi vào nề nếp. Tiếp tục xây dựng, củng cố lực lượng dân quân, tự vệ; thực hiện tốt công tác tuyển quân, huấn luyện dân quân tự vệ và quân dự bị động viên năm 2014; tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ.
Bảo vệ an toàn tuyệt đối các sự kiện quan trọng của đất nước. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp đấu tranh phòng chống tội phạm, ma túy, mại dâm, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội, an toàn giao thông; hỗ trợ bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù. Tăng cường quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; công tác phòng cháy chữa cháy, cứu hộ cứu nạn... Tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp,... Thực hiện nghiêm túc Chương trình hành động về công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tiến hành phổ biến, kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết này theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.
Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể cán bộ, quân và dân trong tỉnh nêu cao tinh thần làm chủ, đoàn kết, nhất trí, phát huy những kết quả đạt được, huy động mọi nguồn lực, tận dụng thời cơ thuận lợi, tạo chuyển biến đồng bộ và mạnh mẽ trên các lĩnh vực, phấn đấu thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ kế hoạch năm 2014, tiến tới hoàn thành mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2011 - 2015.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VI, kỳ họp thứ 7 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2013 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 2Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của thành phố Hà Nội
- 3Nghị quyết 19/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2014
- 4Nghị quyết 38/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Nghị quyết 19/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Phòng năm 2016
- 6Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Quyết định 818/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án điều chỉnh quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di tích Cố đô Huế giai đoạn 2010 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kết luận 48-KL/TW về xây dựng, phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế và đô thị Huế đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 6Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 15/NQ-HĐND năm 2013 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 8Quyết định 1788/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 53/2013/QH13 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do Quốc hội ban hành
- 10Nghị quyết 18/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của thành phố Hà Nội
- 11Nghị quyết 19/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2014
- 12Nghị quyết 38/2013/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2013 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 13Nghị quyết 19/2015/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố Hải Phòng năm 2016
Nghị quyết 13/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 13/2013/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 12/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Ngọc Thiện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra