Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 167/2010/NQ-HĐND | Tam Kỳ, ngày 07 tháng 12 năm 2010 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 25
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước;
Sau khi xem xét báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách các cấp thuộc ngân sách địa phương; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
I. Về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách:
1. Phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn:
1.1. Các khoản thu 100% của ngân sách các cấp:
1.1.1. Các khoản thu 100% ngân sách tỉnh:
1.1.1.1. Phí xăng, dầu.
1.1.1.2. Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí, các khoản thu sự nghiệp do các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh tổ chức thu (không kể lệ phí trước bạ, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản).
1.1.1.3. Thu giao đất trồng rừng, thu tiền bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất do các cơ quan thuộc tỉnh quản lý.
1.1.1.4. Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước nộp 01 lần cho toàn bộ thời gian thuê(*).
1.1.1.5. Thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
Dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn đầu tư xây dựng hạ tầng được UBND tỉnh giao cho các Sở, Ban ngành, đơn vị, tổ chức phát triển quỹ đất thuộc tỉnh làm chủ đầu tư.
Dự án giao đất cho các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng và kinh doanh theo Luật Kinh doanh bất động sản.
Bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước gắn với chuyển quyền sử dụng đất do tỉnh quản lý.
Giao đất sản xuất kinh doanh cho các đơn vị, tổ chức doanh nghiệp thu tiền sử dụng đất một lần hoặc chuyển từ cho thuê sang giao đất thu tiền sử dụng đất một lần (Ngoài diện tích thuộc các dự án đã duyệt sử dụng quỹ đất tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đã giao cho doanh nghiệp làm Chủ đầu tư và cấp huyện, thành phố làm Chủ đầu tư) (*).
Chuyển mục đích sử dụng đất đối với các tổ chức, doanh nghiệp có thu tiền sử dụng đất (Ngoài diện tích thuộc các dự án đã duyệt sử dụng quỹ đất tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đã giao cho doanh nghiệp làm Chủ đầu tư và cấp huyện, thành phố làm Chủ đầu tư)
1.1.1.6. Tiền cho thuê nhà, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước do tỉnh quản lý.
1.1.1.7. Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết (Trừ thuế môn bài).
1.1.1.8. Thu từ Quỹ dự trữ tài chính, thu kết dư, chuyển nguồn năm trước sang năm sau của ngân sách cấp tỉnh, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách tỉnh.
1.1.1.9. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách tỉnh.
1.1.1.10. Thu huy động, đóng góp từ các tổ chức, cá nhân nộp ngân sách tỉnh.
1.1.1.11. Các khoản thu phạt, tịch thu do các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý thu nộp theo quy định.
1.1.1.12. Các khoản thu khác ngân sách tỉnh theo quy định của pháp luật.
(*) Tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp 01 lần cho toàn bộ thời gian thuê và thu tiền sử dụng đất tại các khoản thu có dấu sao (*), thuộc ngân sách cấp tỉnh hưởng 100% (Sau khi trừ chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư tại chính khu đất đó và các chi phí khác – nếu có), ngân sách tỉnh sẽ trích 40% để hình thành Quỹ Phát triển đất, số tiền còn lại bổ sung có mục tiêu 50% cho địa phương có dự án phát sinh tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất nêu trên để thực hiện đầu tư của địa phương, trừ số thu phát sinh trong Khu Kinh tế mở Chu Lai, các dự án trong Khu Công nghiệp mới Điện Nam – Điện Ngọc, dự án di cư ven biển, dự án cầu Cửa Đại ....)
1.1.2. Các khoản thu 100% ngân sách huyện, thành phố (Gọi tắt là huyện):
1.1.2.1. Thuế môn bài thu từ các loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã.
1.1.2.2. Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí, các khoản thu sự nghiệp do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện tổ chức thu (Không kể phí xăng dầu, lệ phí trước bạ, phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản).
1.1.2.3. Thu giao đất trồng rừng, thu đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất do các cơ quan thuộc huyện quản lý.
1.1.2.4. Thu tiền sử dụng đất thu trong các trường hợp sau:
Dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được cấp có thẩm quyền duyệt, do UBND cấp huyện trực tiếp làm chủ đầu tư.
Bán nhà thuộc sở hữu nhà nước (Kể cả nhà ở) gắn với chuyển quyền sử dụng đất do cấp huyện quản lý.
Giao đất cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng làm đất ở hoặc dùng để sản xuất kinh doanh có thu tiền sử dụng đất một lần (Ngoài diện tích các dự án đã duyệt sử dụng quỹ đất tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng).
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất thuộc đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất.
Chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân, hộ gia đình có thu tiền sử dụng đất (Ngoài diện tích các dự án đã duyệt sử dụng quỹ đất tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng).
1.1.2.5. Tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước (Kể cả nhà ở) do cấp huyện quản lý.
1.1.2.6. Thu kết dư, chuyển nguồn năm trước sang năm sau của ngân sách cấp huyện, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp huyện.
1.1.2.7. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp huyện.
1.1.2.8. Thu huy động, đóng góp từ các tổ chức, cá nhân cho ngân sách cấp huyện.
1.1.2.9. Các khoản thu phạt, tịch thu do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý thu nộp theo quy định của pháp luật.
1.1.2.10. Thu khác ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Các khoản thu 100% ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã):
1.1.3.1. Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ cá thể kinh doanh.
1.1.3.2. Phần nộp ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật từ các khoản phí, lệ phí, các khoản thu sự nghiệp.
1.1.3.3. Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản do cấp xã quản lý.
1.1.3.4. Thu tiền sử dụng đất từ diện tích thuộc dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng do xã làm chủ đầu tư.
1.1.3.5. Thu kết dư, chuyển nguồn năm trước sang năm sau, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp xã.
1.1.3.6. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp xã.
1.1.3.7. Thu huy động, đóng góp từ các tổ chức, cá nhân nộp ngân sách cấp xã.
1.1.3.8. Các khoản thu phạt, tịch thu do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp xã quản lý thu nộp theo quy định của pháp luật.
1.1.3.9. Thu khác ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật.
1.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ (%) giữa các cấp ngân sách: Phân chia 3 nhóm cấp huyện:
Nhóm 1: Tam Kỳ, Hội An, Điện Bàn, Núi Thành, Phước Sơn. Nhóm 2: Đại Lộc, Duy Xuyên, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh.
Nhóm 3: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Nam Trà My, Bắc Trà My, Tiên Phước, Hiệp Đức, Nông Sơn.
1.2.1. Tỉ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách chung cho cả 3 nhóm:
Đơn vị tính: %
STT | Tên khoản thu | Ngân sách tỉnh | Ngân sách cấp huyện | Ngân sách cấp xã |
01 | Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước nộp hằng năm |
| 100 |
|
02 | Thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất |
| 30 | 70 |
03 | Lệ phí trước bạ nhà, đất, tài sản khác |
| 80 | 20 |
Các khoản 2, 3 không phân chia cho ngân sách phường, được tính cho ngân sách của thành phố | ||||
04 | Phí bảo vệ môi trường khai thác khoáng sản |
| 80 | 20 |
05 | Thuế tài nguyên: - Thuế tài nguyên từ các nhà máy thủy điện - Thuế tài nguyên khác |
100 |
100 |
|
1.2.2. Tỉ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách riêng cho từng nhóm:
1.2.2.1. Nhóm 1:
Đơn vị tính: %
STT | Tên khoản thu | Ngân sách tỉnh | Ngân sách cấp huyện | Ngân sách cấp xã |
01 | 80 | 20 |
| |
02 | Thuế thu nhập cá nhân | 80 | 20 |
|
03 | Thuế giá trị gia tăng, Thuế thu nhập doanh nghiệp hàng sản xuất trong nước: - Thu từ các nhà máy thủy điện - Thu từ tất cả các loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã + Tại Tam Kỳ + Tại Hội An |
44 63 |
37 |
|
| + Tại Núi Thành + Tại Điện Bàn + Phước Sơn - Thu từ khai thác yến sào - Thu từ cá nhân, hộ cá thể kinh doanh (**) | 72 0 60 | 28 100 40 100 100 |
|
1.2.2.2. Nhóm 2:
STT | Tên khoản thu | Ngân sách tỉnh | Ngân sách cấp huyện | Ngân sách cấp xã |
01 | Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước | 50 | 50 |
|
02 | Thuế thu nhập cá nhân | 50 | 50 |
|
03 | Thuế giá trị gia tăng, Thuế thu nhập doanh nghiệp hàng sản xuất trong nước: - Thu từ các nhà máy thủy điện - Thu từ tất cả các loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã - Thu từ cá nhân, hộ cá thể kinh doanh (**) |
50 |
50 100 |
|
1.2.2.3. Nhóm 3:
STT | Tên khoản thu | Ngân sách tỉnh | Ngân sách cấp huyện | Ngân sách cấp xã |
01 | Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước |
| 100 |
|
02 | Thuế thu nhập cá nhân |
| 100 |
|
03 | Thuế giá trị gia tăng, Thuế thu nhập doanh nghiệp hàng sản xuất trong nước: - Thu từ các nhà máy thủy điện - Thu từ tất cả các loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã - Thu từ cá nhân, hộ cá thể kinh doanh (**) |
|
100 |
|
(**) Đối với các khoản thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp hàng sản xuất trong nước thu từ cá nhân, hộ cá thể, giao cho các huyện, thành phố quy định mức điều tiết cho xã, phường, thị trấn với tỷ lệ phù hợp nhưng không vượt quá nhiệm vụ chi
Riêng thuế tài nguyên phát sinh từ Nhà máy Thủy điện A Vương nộp ngân sách tỉnh 100% và ngân sách tỉnh cấp lại (trong bổ sung cân đối) cho huyện Đông Giang 80% và huyện Tây Giang 20%, thuế tài nguyên phát sinh từ Nhà máy Thủy điện Khe Diên (Nông Sơn) nộp ngân sách tỉnh 100% và ngân sách tỉnh cấp lại (trong bổ sung cân đối) cho huyện Nông Sơn 100%, thuế tài nguyên phát sinh từ Nhà máy Thủy điện Sông Kôn (Đông Giang) nộp ngân sách tỉnh 100% và ngân sách tỉnh cấp lại (trong bổ sung cân đối) cho huyện Đông Giang 100%.
2.1. Nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh.
2.1.1. Chi đầu tư phát triển.
2.1.1.1. Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do tỉnh quản lý.
2.1.1.2. Đầu tư và hỗ trợ vốn, hỗ trợ khuyến khích đầu tư đối với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định.
2.1.1.3. Chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, các công trình do tỉnh quản lý.
2.1.1.4. Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Chi thường xuyên
2.1.2.1. Sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề: Chi hoạt động các trường Trung học Phổ thông, Phổ thông Dân tộc nội trú, các trường Trung học cấp 2,3 (nếu có), trường Bổ túc văn hoá, Trung tâm giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp, dạy nghề các trường đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, trường Dạy nghề công lập và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác do tỉnh quản lý.
2.1.2.2. Sự nghiệp y tế: Chi hoạt động của các Bệnh viện tỉnh, Bệnh viện huyện, Bệnh viện khu vực, Trung tâm Y tế huyện, thành phố, Trạm Y tế xã, phường, thị trấn, các Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh và các hoạt động y tế khác do tỉnh quản lý, chi khám chữa bệnh trẻ em dưới 6 tuổi, chi y tế thôn, bản, tổ dân phố, khối phố, khu phố thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.
2.1.2.3. Sự nghiệp đảm bảo xã hội: Chi hoạt động của các trạm, trại xã hội tập trung, bảo trợ xã hội đột xuất, phòng chống các tệ nạn xã hội, công tác xã hội, các chương trình về đền ơn đáp nghĩa, lao động, việc làm và thực hiện các chính sách xã hội khác do tỉnh tổ chức thực hiện.
2.1.2.4. Sự nghiệp văn hoá thông tin: Chi cho công tác bảo tồn, bảo tàng, thư viện, đoàn dân ca kịch, các hoạt động biểu diễn nghệ thuật, thông tin tuyên truyền, cổ động trực quan và hoạt động văn hoá thông tin khác do tỉnh quản lý.
2.1.2.5. Sự nghiệp phát thanh truyền hình: Chi cho Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, các Trạm phát lại truyền hình do tỉnh quản lý.
2.1.2.6. Sự nghiệp thể dục thể thao: Bồi dưỡng, huấn luyện vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh, tổ chức các giải thi đấu cấp tỉnh, tham gia các giải khu vực và quốc gia, quản lý các cơ sở vật chất thể dục, thể thao của tỉnh và các hoạt động thể dục, thể thao khác do tỉnh quản lý.
2.1.2.7. Sự nghiệp khoa học và công nghệ: Chi nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ cấp tỉnh.
2.1.2.8. Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cấp tỉnh thực hiện, gồm:
Sự nghiệp giao thông: Bảo trì duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu, đường và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông đường bộ, đường sông thuộc các tuyến do tỉnh quản lý và các hoạt động sự nghiệp giao thông vận tải khác do tỉnh quản lý.
Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản, diêm nghiệp và lâm nghiệp: Duy tu bảo dưỡng các công trình đê điều, thuỷ lợi, các trạm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, chi cho công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, bảo vệ thực vật, thú y, công tác giống, quản lý, bảo vệ phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, phòng chống thiên tai do tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện. Chi thực hiện các chương trình, đề án phát triển nông, lâm, ngư nghiệp, thuỷ sản theo Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Sự nghiệp tài nguyên và môi trường: Đo đạc, lập bản đồ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp quản lý đất đai khác do tỉnh quản lý theo phân cấp. Chi điều tra cơ bản, quản lý khoáng sản, quan trắc môi trường và các hoạt động quản lý, bảo vệ môi trường do tỉnh quản lý.
Chi sự nghiệp khuyến công, hỗ trợ phát triển các khu công nghiệp, xúc tiến, thu hút đầu tư, hỗ trợ thâm nhập thị trường, hỗ trợ phát triển thương mại du lịch và dịch vụ do tỉnh quản lý và thực hiện.
Chi thực hiện nhiệm vụ quy hoạch cấp tỉnh quản lý theo Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/03/2008 của Bộ Tài chính.
Các sự nghiệp kinh tế khác do tỉnh quản lý.
2.1.2.9. Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do tỉnh thực hiện theo đúng quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành.
2.1.2.10. Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thuộc cấp tỉnh.
2.1.2.11. Hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh gồm: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh.
2.1.2.12. Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
2.1.2.13. Chi thường xuyên các chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan cấp tỉnh quản lý.
2.1.2.14. Trợ giá doanh nghiệp công ích theo chính sách của Nhà nước.
2.1.2.15. Các khoản chi khác của ngân sách tỉnh theo quy định.
2.1.2.16. Chi trả nợ gốc, lãi tiền vay của ngân sách tỉnh theo quy định, tiền huy động cho đầu tư theo khoản 3, Điều 8 Luật Ngân sách Nhà nước.
2.1.2.17. Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính.
2.1.2.18. Chi bổ sung ngân sách cấp dưới.
2.1.2.19. Chi chuyển nguồn năm trước sang năm sau thuộc ngân sách tỉnh.
2. 2. Nhiệm vụ chi của ngân sách huyện, thành phố (gọi tắt là cấp huyện)
2.2.1. Chi đầu tư phát triển:
2.2.1.1. Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội từ nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung được phân cấp, nguồn vốn đầu tư thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn vốn bổ sung có mục tiêu theo phân cấp của tỉnh.
2.2.1.2. Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ các nguồn thu: tiền sử dụng đất, nguồn thu huy động của các tổ chức cá nhân để xây dựng kết cấu hạ tầng và các nguồn thu khác theo quy định do huyện quản lý.
2.2.1.3. Chi đối ứng các dự án viện trợ được phân cấp quản lý.
2.2.2. Chi thường xuyên
2.2.2.1. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo: Chi giáo dục Mầm non công lập, Tiểu học, Trung học cơ sở công lập (trừ nội trú dân tộc); đào tạo bồi dưỡng cán bộ, hoạt động của Trung tâm Bồi dưỡng chính trị và các hoạt động giáo dục, đào tạo khác do huyện quản lý.
2.2.2.2. Sự nghiệp đảm bảo xã hội: Bảo trợ đột xuất; chính sách người có công; công tác xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, lao động, việc làm, quản lý lý đối tượng chinh sách, đối tượng xã hội (bao gồm cả chế độ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010 của liên bộ Lao động – Thương binh và xã hội – Bộ Tài chính)....
2.2.2.3. Sự nghiệp văn hóa – thông tin: Chi bảo tồn, bảo tàng, thư viện nhà văn hóa, đội thông tin lưu động và các hoạt động văn hóa – thông tin khác do huyện quản lý.
2.2.2.4. Chi cho Đài truyền thanh, các trạm phát lại truyền hình do huyện, thành phố quản lý.
2.2.2.5. Sự nghiệp thể dục thể thao: Chi cho các hoạt động thể dục, thể thao do huyện tổ chức thực hiện và quản lý.
2.2.2.6. Các sự nghiệp kinh tế do ngân sách huyện quản lý, gồm:
Sự nghiệp giao thông: Bảo trì duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu, đường và các công trình giao thông khác do huyện quản lý, chi đảm bảo an toàn giao thông quản lý bến bãi và các hoạt động sự nghiệp giao thông vận tải khác do huyện, thành phố quản lý.
Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ sản, diêm nghiệp và lâm nghiệp: Duy tu, bảo dưỡng các trạm trại nông, lâm, ngư nghiệp; công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chi khoanh nuôi, bảo vệ phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản do huyện quản lý.
Sự nghiệp công nghiệp: Xúc tiến đầu tư, quản lý các cụm công nghiệp, phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề truyền thống.
Chi kiến thiết thị chính: Chi duy tu, bảo dưỡng và kinh phí thường xuyên đối với các công trình công cộng đô thị như điện chiếu sáng công cộng, vỉa hè, công viên, cây xanh, hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội thị và các công trình công cộng khác thuộc thị trấn, thị tứ do huyện quản lý.
Chi đo đạc lập bản đồ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lưu trữ hồ sơ địa chính và quản lý khoáng sản do huyện quản lý theo phân cấp.
Chi trợ giá các hoạt động công ích.
Chi trợ giá, trợ cước các mặt hàng chính sách.
Chi sự nghiệp môi trường được phân cấp.
Chi thực hiện nhiệm vụ quy hoạch do cấp huyện quản lý theo Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/03/2008 của Bộ Tài chính.
Các sự nghiệp kinh tế khác do huyện quản lý.
2.2.2.7. Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do huyện, thành phố thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2.2.2.8. Hoạt động của các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thuộc cấp huyện.
2.2.2.9. Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội huyện gồm: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân huyện.
2.2.2.10. Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp huyện theo quy định.
2.2.2.11. Chi thường xuyên chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh phân cấp cho huyện quản lý.
2.2.2.12. Các khoản chi khác của huyện theo quy định của pháp luật.
2.2.2.13. Chi bổ sung cho ngân sách xã, phường, thị trấn.
2.2.2.14. Chi chuyển nguồn năm trước sang năm sau của ngân sách huyện.
2.3. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã, phường, thị trấn (Gọi chung là cấp xã)
2.3.1. Chi đầu tư xây dựng cơ bản.
2.3.1.1. Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ các nguồn vốn theo phân cấp (Riêng đối với ngân sách phường không phân cấp nhiệm vụ chi này mà do ngân sách thành phố chi).
2.3.1.2. Chi đầu tư từ nguồn thu cấp quyền sử dụng đất theo phê duyệt và phân cấp của cấp có thẩm quyền.
2.3.1.3. Chi đầu tư từ các nguồn thu đóng góp của các tổ chức, cá nhân theo Nghị quyết của HĐND hoặc theo nguyên tắc tự nguyện của cộng đồng dân cư.
2.3.1.4. Chi đầu tư từ các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2.3.2. Chi thường xuyên:
2.3.2.1. Chi hoạt động của các cơ quan Nhà nước, gồm: Tiền lương, tiền công cho cán bộ công chức cấp xã.
Phụ cấp Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.
Phụ cấp cán bộ không chuyên trách xã theo quy định của cấp có thẩm quyền. Các khoản phụ cấp, trợ cấp khác theo quy định của Nhà nước.
Chi về hoạt động công vụ như: Điện, nước, văn phòng phẩm, bưu phí, điện thoại, công tác phí, hội nghị phí, chi tiếp tân, xây dựng tủ sách pháp luật, tuyên truyền phổ biến pháp luật...
Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc. Chi khác theo chế độ quy định.
2.3.2.2. Chi hoạt động của cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thuộc cấp xã, tổ chức Đảng cơ sở ở xã.
2.3.2.3. Chi hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân).
2.3.2.4. Chi nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ cấp xã và các đối tượng khác thuộc cấp xã theo quy định của pháp luật.
2.3.2.5. Chi cho công tác dân quân tự vệ và bảo vệ trật tự, an toàn xã hội theo phân cấp.
2.3.2.6. Chi đảm bảo xã hội, gồm: Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ cấp xã già yếu nghỉ việc theo chế độ quy định (Không kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc một lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo hiểm xã hội chi), tổ chức vận động thực hiện các phong trào đền ơn đáp nghĩa, công tác lao động và việc làm, bảo trợ xã hội thường xuyên, đột xuất và các công tác xã hội khác.
2.3.2.7. Chi hoạt động văn hoá - thông tin, thể dục - thể thao, truyền thanh do cấp xã tổ chức và quản lý.
2.3.2.8. Chi hỗ trợ công tác vận động xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, thanh tra nhân dân ở xã.
2.3.2.9. Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các trường, lớp mầm non, mẫu giáo, bổ túc văn hoá, trung tâm giáo dục cộng đồng ngoài công lập (kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã quản lý).
2.3.2.10. Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do cấp xã quản lý như: Nhà trẻ, lớp mẫu giáo, các công trình văn hóa, thể thao, cầu, đường giao thông, thuỷ lợi, công trình thoát nước công cộng, vệ sinh môi trường...
2.3.2.11. Hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác xã và kinh tế hộ, khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư, khuyến lâm theo quy định.
2.3.2.12. Các khoản chi thường xuyên khác ở cấp xã theo quy định của pháp luật.
II. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách các cấp thuộc ngân sách địa phương:
1. Các quy định chung liên quan định mức
1.1. Tiêu chí phân bổ:
Dân số: Tổng dân số và dân số theo vùng được xác định tại thời điểm tháng 6/2010 (bình quân năm 2010) theo báo cáo của Cục Thống kê tỉnh.
Biên chế: Theo biên chế của cấp thẩm quyền giao đến thời điểm 31/10/2010 (Cả những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; thôn, tổ dân phố và hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ).
Trạm, đài phát thanh, truyền hình hiện đang hoạt động.
1.2. Xác định dân số theo vùng và hệ số từng vùng để xây dựng định mức:
1.2.1. Dân số theo vùng:
Tổng hợp theo dân số từng xã, phân vùng căn cứ theo kết quả phân loại xã theo vùng của Trung ương, cụ thể:
Đô thị: Dân số các phường thuộc các thành phố Tam Kỳ, Hội An và các thị trấn thuộc các huyện đồng bằng.
Núi cao và hải đảo: Dân số các xã, thị trấn thuộc các huyện: Nam Trà My, Bắc Trà My, Phước Sơn, Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang và các xã miền núi đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 của các huyện khác, xã đảo Tân Hiệp thuộc thành phố Hội An.
Núi thấp, xã nghèo bãi ngang ven biển: Dân số các xã, thị trấn được áp dụng chế độ phụ cấp khu vực của Nhà nước còn lại (Trừ các xã vùng cao, hải đảo) và các xã nghèo bãi ngang ven biển thuộc Chương trình 257 của Chính phủ.
Đồng bằng: Dân số các xã, thị trấn còn lại trong tỉnh.
1.2.2. Phân vùng theo huyện, thị
Đô thị gồm các thành phố: Tam Kỳ và Hội An.
Đồng bằng gồm các huyện: Điện Bàn, Duy Xuyên, Đại Lộc, Thăng Bình, Quế Sơn, Núi Thành và Phú Ninh.
Núi thấp gồm các huyện: Tiên Phước, Hiệp Đức và Nông Sơn.
Núi cao gồm các huyện: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My và Nam Trà My.
2. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên.
2.1. Phân bổ dự toán ngân sách đối với các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh.
2.1.1. Đối với các Sở, Ban ngành; tổ chức chính trị - xã hội và cơ quan hành chính trực thuộc Sở, Ban ngành.
2.1.1.1. Phân bổ quỹ lương và chế độ đặc thù:
Ngân sách đảm bảo các khoản chi về tiền lương, phụ cấp lương (Kể cả phụ cấp cấp ủy) và các khoản đóng góp thực tế theo quy định đối với công chức và hợp đồng trong chỉ biên chế được cấp thẩm quyền giao và nhân viên hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP được tính: Cơ quan có chỉ tiêu giao từ 50 biên chế trở lên: 05 người; cơ quan có chỉ tiêu giao từ 30 biên chế đến dưới 50 biên chế: 04 người và cơ quan có chỉ tiêu giao dưới 30 biên chế: 03 người. Trường hợp, số công chức và hợp đồng thực tế còn thiếu so với chỉ tiêu biên chế giao thì tính quỹ lương theo bậc 01 của hệ đại học.
Bổ sung tiền trang phục theo quy định của Nhà nước đối với Thanh tra viên, Kiểm lâm viên, Quản lý thị trường, Kiểm dịch viên thú y, Bảo vệ thực vật. Mức bổ sung bình quân: 2,5 triệu đồng/người/năm.
2.1.1.2. Phân bổ chi hoạt động thường xuyên:
a) Nội dung chi: Các khoản chi hành chính phục vụ hoạt động thường xuyên (Bao gồm các khoản khen thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể, thông tin liên lạc, công tác phí, hội nghị phí, đoàn ra, đoàn vào, văn phòng phẩm, điện nước, xăng dầu); các khoản chi nghiệp vụ mang tính thường xuyên phát sinh hàng năm (Bao gồm chi tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn; chi quản lý ngành, lĩnh vực; chi thực hiện chỉ đạo, kiểm tra; chi cho công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; xây dựng, hoàn thiện, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, hoạt động vì tiến bộ phụ nữ, …); các khoản kinh phí mua sắm, thay thế trang thiết bị và phương tiện làm việc; kinh phí sửa chữa thường xuyên tài sản; chi khác ...
b) Tiêu chí phân bổ: Theo biên chế cấp thẩm quyền giao và định mức.
c) Định mức phân bổ:
ĐVT: Triệu đồng/biên chế/năm
Chỉ tiêu biên chế giao | Định mức phân bổ | |
Cơ quan không bố trí chi quản lý từ nguồn kinh phí sự nghiệp, chương trình mục tiêu, nguồn thu được cấp lại hoặc để lại (A) | Cơ quan có bố trí chi quản lý từ nguồn kinh phí sự nghiệp, chương trình mục tiêu, nguồn thu được cấp lại hoặc để lại (B) | |
- Nhóm từ 50 biên chế trở lên | 19 | 15 |
- Nhóm 30 đến dưới 50 biên chế | 21 | 17 |
- Nhóm dưới 30 biên chế | 23 | 19 |
d) Nguyên tắc áp dụng định mức:
Cơ quan được ngân sách bố trí dự toán kinh phí chi hoạt động quản lý từ nguồn sự nghiệp, chương trình mục tiêu hoặc nguồn thu được cấp lại hoặc để lại theo quy định từ 150 triệu đồng trở lên thì áp dụng định mức (B).
Cơ quan quản lý nhà nước Sở, Ban ngành áp dụng định mức tương ứng với định mức (A) hoặc (B) tại khoản 2.1.1.2 điểm 2.1.1. Mục 2, Phần II Nghị quyết này.
Các tổ chức chính trị - xã hội (Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh) áp dụng hệ số 1,1 so với định mức tương ứng với định mức (A) hoặc (B) tại khoản 2.1.1.2 điểm 2.1.1. Mục 2, Phần II Nghị quyết này.
Cơ quan quản lý nhà nước (Cấp II) trực thuộc Sở, Ban ngành có hệ thống quản lý toàn ngành từ tỉnh đến huyện, thành phố (cấp III) được cấp có thẩm quyền giao chỉ tiêu biên chế quản lý nhà nước là đơn vị dự toán ngân sách áp dụng định mức:
Văn phòng (Chi cục) áp dụng bằng 90% định mức tương ứng với định mức (A) hoặc (B) tại khoản 2.1.1.2 điểm 2.1.1. Mục 2, Phần II Nghị quyết này.
Cơ quan (cấp III) trực thuộc Chi cục (cấp II) áp dụng bằng 80% định mức tương ứng với định mức (A) hoặc (B) tại khoản 2.1.1.2 điểm 2.1.1. Mục 2, Phần II Nghị quyết này.
2.1.1.3. Bổ sung ngoài dự toán chi đối với một số nhiệm vụ chi đặc thù sau:
Chi hoạt động của Thường trực và Đại biểu HĐND tỉnh; Thường trực UBND tỉnh;
Tùy theo khả năng cân đối ngân sách, hằng năm bố trí chi phí thuê trụ sở; chi hoạt động của các Ban Chỉ đạo, tổ công tác liên ngành; sửa chữa lớn trụ sở; chi mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc có giá trị lớn; chi hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự và Đội tự vệ được thành lập theo quy định và các khoản chi đặc thù thường xuyên hoặc không thường xuyên của từng Sở, Ban ngành.
2.1.2. Đối với chi sự nghiệp đào tạo và dạy nghề.
2.1.2.1. Phân bổ quỹ lương: Tiền lương, phụ cấp lương (kể cả phụ cấp cấp ủy) và các khoản đóng góp theo lương của viên chức, hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao.
2.1.2.2. Phân bổ chi hoạt động:
a) Nội dung chi: Dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin, liên lạc, tuyên truyền; công tác phí và vật tư, nghiệp vụ đào tạo, dạy nghề; bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên (Sửa chữa nhỏ) tài sản, phụ tùng thay thế, mua sắm bổ sung thêm, thay thế tài sản (bàn, ghế làm việc, tủ tài liệu, công cụ, dụng cụ, máy vi tính, ...); chi hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự và Đội tự vệ được thành lập theo quy định; chi khác: chế độ giáo viên thể dục thể thao, giáo viên thực hành theo quy định; hỗ trợ hoạt động vì tiến bộ phụ nữ, tiền thưởng, trợ cấp khó khăn đột xuất cho viên chức trong cơ quan, bảo hiểm xe ô tô, ... (Chế độ đối với học sinh, sinh viên theo quy định (trừ nội dung chi tại điểm 2.1.2.3 dưới đây).
b) Tiêu chí phân bổ: Theo chỉ tiêu học sinh - sinh viên bình quân được cấp có thẩm quyền giao đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước.
c) Định mức phân bổ:
Đơn vị tính: triệu đồng/học sinh - sinh viên
STT | Đối tượng đào tạo | Định mức năm 2011 |
1 | Đào tạo đại học | 8,5 |
2 | Đào tạo cao đẳng |
|
| - Đào tạo y, dược | 8,0 |
| - Đào tạo kỹ thuật | 7,5 |
| - Ngành đào tạo còn lại | 7,0 |
3 | Đào tạo trung cấp lý luận chính trị | 8,5 |
4 | Đào tạo trung học |
|
| - Đào tạo văn hóa nghệ thuật | 7,0 |
| - Đào tạo y, dược | 6,0 |
| - Đào tạo kỹ thuật (kể cả y tế) | 5,5 |
| - Ngành đào tạo còn lại | 5,0 |
5 | Đào tạo trung cấp nghề: Riêng đào tạo trung cấp nghề tại Trường Trung cấp nghề thanh niên dân tộc miền núi Quảng Nam | 6,0 7,5 |
6 | Đào tạo năng khiếu thể dục, thể thao | 8,0 |
2.1.2.3. Bổ sung ngoài định mức đối với một số nhiệm vụ chi đặc thù sau: Trợ cấp đi học đối với học viên.
Học bổng, trợ cấp đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số hoặc người Lào.
Tiền dinh dưỡng đối với học sinh năng khiếu thể dục - thể thao.
Tùy theo khả năng cân đối, hằng năm ngân sách bố trí chi sửa chữa lớn trường, lớp; mua sắm tài sản, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và làm việc.
2.1.3. Đối với chi sự nghiệp giáo dục:
2.1.3.1. Tổng mức ngân sách phân bổ cho ngành giáo dục đối với khối trung học phổ thông và phổ thông dân tộc nội trú để chi lương, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương và chi hoạt động phục vụ dạy, học tập đảm bảo cơ cấu 80/20. Chi tiết:
a) Nội dung trong cơ cấu 80%: Tiền lương, phụ cấp lương (Kể cả phụ cấp ưu đãi), các khoản đóng góp theo lương của viên chức và hợp đồng trong phạm vi định mức quy định về cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên. Trường hợp cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên theo quy định còn thiếu so với định mức thì được tính quỹ lương theo bậc 01 của hệ đại học.
Khoản phụ cấp thu hút (nếu có) tính ngoài cơ cấu 80%.
b) Chi hoạt động 20% được qui đổi thành 100%, nội dung cơ cấu sử dụng khoản chi hoạt động này như sau:
(b1) Dành 20% quản lý tập trung tại ngành để phân bổ cho các trường nhằm tăng cường cơ sở vật chất như: Mua sắm trang thiết bị, bàn ghế, sửa chữa trường, lớp..…
(b2) Bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ đặc thù chung toàn ngành: Tổ chức thi tốt nghiệp Trung học phổ thông, bổ túc Trung học phổ thông, tuyển sinh lớp 10, hội thi, bồi dưỡng học sinh giỏi, khen thưởng …
(b3) Phân bổ kinh phí dạy chương trình nghề phổ thông theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
(b4) Dự toán kinh phí hoạt động còn lại (Sau khi bố trí thực hiện các nhiệm vụ nêu tại điểm (b1), (b2) và (b3) nêu trên) cùng với nguồn thu học phí bổ sung kinh phí hoạt động (Khoản học phí sau khi trừ 40% thực hiện cải cách tiền lương mới và 20% để lại trường) phân bổ cho các trường. Nội dung, cơ cấu sử dụng khoản dự toán kinh phí này:
Dành tối thiểu 20% để chi tăng cường cơ sở vật chất: Mua sắm bàn ghế, trang thiết bị dạy học, sửa chữa tài sản, trường, lớp.
Chi phục vụ giảng dạy (kể cả dạy tăng, dạy thay nếu có) và học tập, công tác phí coi thi, chấm thi tốt nghiệp, tuyển sinh 10, …
Tiêu chí phân bổ chi hoạt động {điểm (b4)}: Dự toán kinh phí chi hoạt động được phân bổ trên cơ sở quy mô lớp và các hệ số điều chỉnh như sau:
Hệ số điều chỉnh về quy mô lớp/trường:
STT | Số lớp/trường | Hệ số điều chỉnh |
01 | Trên 50 lớp | 1,00 |
02 | Từ 46 lớp đến 50 lớp | 1,05 |
03 | Từ 41 lớp đến 45 lớp | 1,10 |
04 | Từ 36 lớp đến 40 lớp | 1,15 |
05 | Từ 31 lớp đến 35 lớp | 1,20 |
06 | Từ 26 lớp đến 30 lớp | 1,25 |
07 | Từ 21 lớp đến 25 lớp | 1,30 |
08 | Từ 16 lớp đến 20 lớp | 1,50 |
09 | Từ 11 lớp đến 15 lớp | 1,70 |
10 | Dưới 11 lớp | 2,00 |
Hệ số điều chỉnh về khu vực địa điểm trường đóng:
STT | Khu vực có hệ số | Hệ số điều chỉnh |
01 | Hệ số phụ cấp khu vực bằng 0 | 1,00 |
02 | Hệ số phụ cấp khu vực bằng 0,1 và 0,2 | 1,05 |
03 | Hệ số phụ cấp khu vực bằng 0,3 và 0,4 | 1,15 |
04 | Hệ số phụ cấp khu vực bằng 0,5 | 1,25 |
05 | Hệ số phụ cấp khu vực bằng 0,7 | 1,50 |
Hệ số điều chỉnh về loại trường:
STT | Loại trường | Hệ số điều chỉnh |
01 | Trường chuyên | 2,00 |
02 | Nội trú dân tộc - NTDT tỉnh - NTDT huyện |
1,50 1,20 |
03 | Các trường còn lại | 1,00 |
Căn cứ vào tổng mức kinh phí tại điểm (b4) và các hệ số điều chỉnh nêu trên để phân bổ cho từng trường.
c) Ngân sách bổ sung (ngoài khoản a, b nêu trên) để thực hiện chế độ theo quy định của Nhà nước: Phụ cấp thu hút; học bổng, trợ cấp đối với học sinh phổ thông dân tộc nội trú; trợ cấp đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số.
2.1.3.2. Trung tâm Giáo dục Thường xuyên – Hướng nghiệp: Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, định hướng phát triển ngành và theo hướng dẫn tại Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập để phân bổ ngân sách cho phù hợp.
2.1.4. Đối với sự nghiệp y tế:
Căn cứ tổng mức ngân sách phân bổ cho sự nghiệp y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình (Trung ương phân bổ và nguồn thu ngân sách tỉnh) thực hiện phân bổ theo thứ tự như sau:
2.1.4.1. Phân bổ tiền lương, phụ cấp lương (kể cả phụ cấp cấp ủy) và các khoản đóng góp theo lương cho:
Viên chức và hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế khối điều trị, khối dự phòng tuyến tỉnh; Trung tâm y tế, Bệnh viện huyện, thành phố; Trạm Y tế xã và Trung tâm Dân số huyện, thành phố. Trường hợp số viên chức và hợp đồng thực tế còn thiếu so với chỉ tiêu biên chế giao thì tính quỹ lương theo bậc 01 của hệ đại học 50% và cao đẳng 50% đối với tuyến tỉnh; tính quỹ lương bậc 01 của hệ cao đẳng đối với tuyến huyện, thành phố và tính quỹ lương bậc 01 của hệ trung cấp đối với tuyến xã.
Nhân viên y tế thôn, bản và nhân viên y tế tại các tổ dân phố, khối phố, khu phố theo quy định hiện hành của cấp có thẩm quyền.
2.1.4.2. Dành khoản kinh phí để bố trí cho việc: Tăng chỉ tiêu giường bệnh, tăng biên chế sự nghiệp y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình.
2.1.4.3. Kinh phí đối ứng của các dự án đã được cấp có thẩm phê duyệt, các khoản chi đặc thù của ngành.
2.1.4.4. Mua sắm trang thiết bị, tài sản và sửa chữa cơ sở khám chữa bệnh.
2.1.4.5. Phân bổ khoản kinh phí để bố trí chi hoạt động thường xuyên cho các đơn vị: Trên cơ sở tổng mức ngân sách phân bổ cho sự nghiệp y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình (Trung ương phân bổ và nguồn thu ngân sách tỉnh) sau khi phân bổ bố trí đủ cho các nội dung tại điểm 2.1.4.1, 2.1.4.2, 2.1.4.3 và 2.1.4.4 nêu trên. Số còn lại phân bổ chi thường xuyên như sau:
a) Phân bổ kinh phí chi thường xuyên cho các Trạm y tế xã theo định mức bình quân: 20 triệu đồng/01 Trạm y tế (bao gồm phụ cấp trực) và phân bổ theo hệ số điều chỉnh khu vực tại địa điểm Trạm Y tế xã, phường, thị trấn đóng:
STT | Địa điểm có hệ số phụ cấp khu vực | Hệ số điều chỉnh |
01 | Hệ số phụ cấp khu vực: 0 | 1,00 |
02 | Hệ số phụ cấp khu vực: 0,1 và 0,2 | 1,15 |
03 | Hệ số phụ cấp khu vực: 0,3 và 0,4 | 1,25 |
04 | Hệ số phụ cấp khu vực: 0,5 | 1,40 |
05 | Hệ số phụ cấp khu vực: 0,7 | 1,50 |
b) Phân bổ kinh phí chi thường xuyên cho các Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình: Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, định hướng phát triển ngành và theo hướng dẫn tại Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập để phân bổ ngân sách cho phù hợp.
c) Dự toán chi thường xuyên còn lại (Sau khi phân bổ cho các nhiệm vụ chi tại điểm a và b nêu trên) cùng với 30% số thu viện phí (Sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất ... và 35% tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định) phân bổ cho các đơn vị khối điều trị, dự phòng tỉnh và khối Trung tâm Y tế, Bệnh viện huyện, thành phố nhằm đảm bảo chi hoạt động tương đương bằng 20% quỹ lương và phân bổ theo hệ số điều chỉnh, cụ thể:
Hệ số điều chỉnh quy mô giường bệnh đối với khối điều trị tuyến tỉnh:
STT | Quy mô giường bệnh | Hệ số điều chỉnh |
01 | Trên 200 giường bệnh | 1,00 |
02 | Từ 100 đến dưới 200 giường bệnh | 1,15 |
03 | Từ 51 đến dưới 100 giường bệnh | 1,20 |
04 | Từ 50 giường bệnh trở xuống | 1,30 |
Hệ số điều chỉnh khu vực tại địa điểm đóng đối với khối Trung tâm Y tế, Bệnh viện huyện, thành phố:
STT | Địa điểm có hệ số phụ cấp khu vực | Hệ số điều chỉnh |
01 | Hệ số phụ cấp khu vực: 0 | 1,00 |
02 | Hệ số phụ cấp khu vực: 0,1 và 0,2 | 1,15 |
03 | Hệ số phụ cấp khu vực: 0,3 và 0,4 | 1,25 |
04 | Hệ số phụ cấp khu vực: 0,5 | 1,40 |
05 | Hệ số phụ cấp khu vực: 0,7 | 1,50 |
2.1.5. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập và nhiệm vụ chi thường xuyên, không thường xuyên về phát triển sự nghiệp ngành:
2.1.5.1. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, định hướng phát triển ngành và theo hướng dẫn tại Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập để phân bổ ngân sách cho phù hợp.
2.1.5.2. Tùy theo khả năng ngân sách, bố trí dự toán chi phát triển sự nghiệp ngành (trừ sự nghiệp đã nêu tại điểm 2.1.2, 2.1.3, 2.1.4 của Mục 2, Phần II trong Nghị quyết này) như sau:
Dự toán chi sự nghiệp đặc thù thường xuyên hoặc không thường xuyên của từng ngành.
Dự toán chi sửa chữa lớn trụ sở, tài sản; mua sắm tài sản, trang thiết bị phục vụ chuyên môn, làm việc.
Kinh phí chi theo chế độ quy định đối với trại viên nuôi dưỡng tập trung, tiền công đối với vận động viên thể dục - thể thao.
Riêng đối với nhiệm vụ chi sự nghiệp khoa học và công nghệ: Thực hiện theo Nghị quyết số 58/2006/NQ-HĐND ngày 20/7/2006 của HĐND tỉnh về chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Nam đến năm 2015 và tầm nhìn năm 2020.
2.2. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên đối với ngân sách cấp huyện và cấp xã:
2.2.1. Sự nghiệp giáo dục:
Theo Nghị định số 166/2004/NĐ-CP ngày 16/9/2004 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về giáo dục thì UBND cấp huyện, thành phố chịu trách nhiệm quản lý nhà nước từ các trường Mầm non đến Trung học cơ sở.
UBND huyện, thành phố trình HĐND huyện, thành phố thực hiện phân cấp quản lý và phân bổ ngân sách chi sự nghiệp giáo dục cho các trường Mầm non trường Mầm non đến Trung học cơ sở qua ngân sách xã, phường, thị trấn theo khả năng quản lý của cấp xã, phường, thị trấn.
Tiêu chí định mức phân bổ ngân sách giáo dục cho ngân sách cấp huyện, thành phố là dân số trong độ tuổi đến trường theo phân cấp quản lý từ Mầm non đến Trung học cơ sở (1 - 15 tuổi), cụ thể như sau:
ĐVT: 1000đồng/năm/người dân 1-15 tuổi
Vùng | Mức phân bổ |
Đô thị | 2.090 |
Đồng bằng | 2.510 |
Núi thấp, xã nghèo bãi ngang | 3.140 |
Núi cao, hải đảo | 3.570 |
Định mức này không bao gồm phần thu học phí.
Riêng dân số các xã biên giới, hải đảo được tính thêm 5% định mức theo vùng núi cao, hải đảo do đặc thù khu vực này cán bộ, giáo viên được hưởng chế độ phụ cấp đặc biệt.
Trường hợp dự toán chi sự nghiệp giáo dục các huyện, thành phố tính theo định mức trên, nếu các khoản chi lương, phụ cấp lương và các khoản đóng góp theo lương cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục trong chỉ tiêu biên chế vượt quá 80% tổng chi thì được bổ sung để đảm bảo nguồn chi cho nghiệp vụ dạy và học (Không kể lương, phụ cấp và đóng góp theo lương) là 20% trên tổng chi sự nghiệp giáo dục (Chỉ áp dụng cho phân bổ ngân sách của năm đầu của thời kỳ ổn định).
Cơ sở xác định theo quỹ lương:
Biên chế theo quyết định của cấp có thẩm quyền giao đến thời điểm 31/10/2010.
Hệ số lương, phụ cấp lương (cả phụ cấp ưu đãi) và các khoản đóng góp theo lương (Bảo hiểm xã hội 16%, Bảo hiểm Y tế 3%, kinh phí Công đoàn 02%, bảo hiểm thất nghiệp 01%) được xác định theo quỹ lương trong báo cáo tiền lương năm 2010 (lương 730.000 đồng) của các địa phương đã được thẩm định.
Riêng đối với giáo viên tăng thêm so với Quyết định số 26/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh và giáo viên thiếu so với chỉ tiêu biên chế (chưa có mặt tại thời điểm 31/10/2010) được tính hệ số lương bình quân 3,45 {bao gồm 2,2 hệ số lương theo ngạch bậc, các khoản đóng góp theo lương (22%) và 35% phụ cấp ưu đãi ngành}.
Định mức trên bao gồm các chế độ, chính sách chi cho con người, kể cả chế độ theo Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ (trừ phụ cấp thu hút); chế độ luân chuyển giáo viên theo Nghị quyết số 146/2009/NQ-HĐND ngày 22/07/2009 của HĐND tỉnh, chi hoạt động và tăng cường cơ sở vật chất, chi mua sắm sửa chữa tài sản, trang thiết bị phục vụ dạy và học.
Trong năm 2011 và các năm sau, khi các cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển giáo viên mầm non, mẫu giáo vào biên chế theo Nghị quyết số 159/2010/NQ- HĐND ngày 22/4/2010 của HĐND tỉnh, thì sẽ được bổ sung phần chênh lệch về hệ số và số lượng giáo viên cho các địa phương theo số lượng và hệ số ghi trong quyết định
Riêng chế độ học bổng, học phẩm đối với học sinh, chế độ cấp không giấy vở học sinh, chế độ phụ cấp thu hút theo Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ được bổ sung có mục tiêu hằng năm.
Bổ sung ngoài định mức nêu trên để hỗ trợ cho giáo viên mầm non, mẫu giáo hợp đồng ngoài biên chế, cụ thể :
Mức hỗ trợ bằng hệ số 01 lương tối thiểu và tính 20% chi hoạt động theo hệ số lương tối thiểu (730.000 đ x 1,25= 912.000 đồng).
Số lượng giáo viên mầm non, mẫu giáo ngoài biên chế tính hỗ trợ là số giáo viên mầm non, mẫu giáo ngoài biên chế đã tính hỗ trợ trong dự toán năm 2010.
2.2.2. Sự nghiệp đào tạo:
Phân bổ để thực hiện nhiệm vụ chi hoạt động đào tạo của các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện, thành phố (Không bao gồm kinh phí biên chế của Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện, thành phố vì đã được phân bổ kinh phí trong chỉ tiêu biên chế khối Đảng) và các hoạt động giáo dục, đào tạo khác do huyện quản lý.
Định mức phân bổ theo tiêu chí dân số từng vùng, cụ thể :
ĐVT: đồng/người dân/năm
Vùng | Mức phân bổ |
Đô thị | 3.120 |
Đồng bằng | 3.120 |
Núi thấp, xã nghèo bãi ngang | 6.240 |
Núi cao, hải đảo | 12.480 |
Định mức trên bao gồm chế độ cho học sinh, sinh viên đi học cao đẳng, đại học ngoài tỉnh.
Định mức trên không tính kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ và kinh phí đào tào lại, mở lớp trung cấp chính trị được cấp có thẩm quyền phê duyệt (những nhiệm vụ chi này sẽ được bổ sung có mục tiêu ngoài định mức).
2.2.3. Sự nghiệp văn hoá thông tin:
2.2.3.1. Cấp huyện:
ĐVT: đồng/người dân/năm
Vùng | Mức phân bổ |
Đô thị | 7.040 |
Đồng bằng | 6.120 |
Núi thấp, xã nghèo bãi ngang | 9.490 |
Núi cao, hải đảo | 12.850 |
Bổ sung cho thành phố Tam Kỳ 500 triệu đồng/năm để thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền cổ động trực quan được tỉnh giao, thành phố Hội An 300 triệu đồng/năm bổ sung cho các hoạt động văn hóa, du lịch.
Bổ sung các huyện miền núi, vùng cao 60 triệu đồng/huyện/năm để thực hiện chính sách ưu tiên văn hoá của Đảng và Nhà nước đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2.2.3.2. Cấp xã:
ĐVT: đồng/người dân/năm
Vùng | Mức phân bổ |
Đô thị | 2.980 |
Đồng bằng | 3.570 |
Núi thấp, xã nghèo bãi ngang | 4.470 |
Núi cao, hải đảo | 5.070 |
2.2.4. Sự nghiệp thể dục thể thao:
2.2.4.1. Cấp huyện:
ĐVT: đồng/người dân/năm
Vùng | Mức phân bổ |
Đô thị | 2.200 |
Đồng bằng | 2.200 |
Núi thấp, xã nghèo bãi ngang | 3.310 |
Núi cao, hải đảo | 4.630 |
Bổ sung cho 9 huyện miền núi: 60 triệu đồng/huyện/năm để tổ chức và tham gia các hoạt động thể thao các dân tộc miền núi truyền thống hằng năm.
2.2.4.2. Cấp xã:
ĐVT: đồng/người dân/năm
Vùng | Mức phân bổ |
Đô thị | 1.195 |
Đồng bằng | 1.436 |
Núi thấp, xã nghèo bãi ngang | 1.793 |
Núi cao, hải đảo | 2.035 |
2.2.5. Sự nghiệp phát thanh truyền hình:
2.2.5.1. Cấp huyện:
ĐVT: triệu đồng/đơn vị/năm
Đơn vị phân bổ | Mức phân bổ |
Đài truyền thanh huyện, thành phố, Đài truyền thanh PLTH huyện | 480 |
Trạm phát lại truyền hình quy mô phủ sóng liên xã | 112 |
Trạm phát lại truyền hình quy mô xã | 66 |
Bổ sung chương trình truyền hình thành phố Tam Kỳ 150 triệu đồng/năm và 6 huyện núi cao 100 triệu đồng/huyện/năm để đầu tư mở rộng diện phủ sóng phát thanh, truyền hình.
2.2.5.2. Cấp xã:
ĐVT: 1000đồng/đài truyền thanh xã/năm
Vùng | Mức phân bổ |
Đô thị | 13.800 |
Đồng bằng | 17.940 |
Núi thấp, xã nghèo bãi ngang | 22.080 |
Núi cao, hải đảo | 23.460 |
Định mức trên chỉ tính kinh phí hoạt động và phát triển các Đài truyền thanh và trạm phát thanh FM cấp xã, không tính lương và phụ cấp cán bộ phụ trách truyền thanh.
2.2.6. Sự nghiệp đảm bảo xã hội:
Nhiệm vụ quản lý nhà nước về đảm bảo xã hội đã được bố trí trong định mức kinh phí hành chính, định mức này cùng với kinh phí quản lý hành chính theo định mức thực hiện nhiệm vụ sự nghiệp đảm bảo xã hội : Bảo trợ đột xuất; tổ chức thăm hỏi gia đình chính sách người có công; công tác xóa đói giảm nghèo, điều tra lao động việc làm; điều tra, khảo sát, xét duyệt, quản lý đối tượng chính sách, đối tượng xã hội (bao gồm cả chế độ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT- BLĐTBXH-BTC ngày 18/8/2010 của liên Bộ Lao động – Thương binh và xã hội – Bộ Tài chính)....
2.2.6.1. Cấp huyện: ĐVT: đồng/người dân/năm
Vùng | Mức phân bổ |
Đô thị | 2.000 |
Đồng bằng | 2.400 |
Núi thấp, xã nghèo bãi ngang | 3.600 |
Núi cao, hải đảo | 4.400 |
Riêng dân số các xã biên giới, hải đảo được tính thêm 20% định mức theo vùng núi cao, hải đảo cho khu vực đặc thù.
Bổ sung thêm cho các huyện miền núi có người dân tộc thiểu số để tăng nguồn bảo trợ, trợ giúp đồng bào dân tộc (bệnh nhân và người nuôi dưỡng), vận chuyển hàng cứu trợ đến lưu trú khám chữa bệnh, vận chuyển hàng cứu trợ... . Mức cụ thể: Khu vực núi thấp 50 triệu/huyện/năm, khu vực núi cao 100 triệu/huyện/năm.
Hỗ trợ thăm hỏi gia đình chính sách, người có công vào dịp lễ kỷ niệm ngày 27/7 và tết Nguyên đán hằng năm, tùy theo khả năng, trình độ quản lý mà HĐND huyện, thành phố phân cấp cho cấp xã chi thăm hỏi, động viên. Mức chi cụ thể là 100 ngàn đồng/đối tượng, tết Nguyên đán là 200 ngàn đồng/đối tượng.
Bổ sung cho 9 huyện miền núi: 100 triệu đồng/huyện/năm để dự trữ phòng chống thiên tai, cứu tế đột xuất.
Kinh phí thực hiện chế độ quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội được bổ sung theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
Hằng năm, giao cho UBND tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách quyết định bổ sung có mục tiêu cho các huyện, thành phố để tu sửa, nâng cấp các nghĩa trang liệt sỹ trên địa bàn.
2.2.6.2. Cấp xã:
ĐVT: đồng/người dân/năm
Vùng | Mức phân bổ |
Đô thị | 1.500 |
Đồng bằng | 1.800 |
Núi thấp, xã nghèo bãi ngang | 2.700 |
Núi cao, hải đảo | 3.300 |
Kinh phí thực hiện chế độ đối với cán bộ xã nghỉ việc được hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 29/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010 của Chính phủ phân bổ theo mức chi thực tế.
2.2.7. Quản lý hành chính:
2.2.7.1. Cấp huyện:
Định mức phân bổ chi theo tiêu chí biên chế được giao (Cả biên chế dự bị và hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP) phân theo vùng. Cụ thể :
ĐVT: triệu đồng/biên chế/năm
Vùng | Mức phân bổ |
Đô thị | 55 |
Đồng bằng | 55 |
Núi thấp, xã nghèo bãi ngang | 60 |
Núi cao | 70 |
Đảm bảo cơ cấu chi cho con người 70%, chi hoạt động 30%
Bổ sung thêm 30% định mức cho cơ quan Đảng của các huyện, thành phố, 20% cho cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội của các huyện, thành phố.
Đối với chế độ phụ cấp đại biểu HĐND, phụ cấp cấp ủy các huyện, thành phố được tính theo thực tế.
Bổ sung kinh phí hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoạt động gắn liền với nhiệm vụ của Nhà nước 150 triệu đồng/huyện, thành phố/năm. Mức hỗ trợ cụ thể cho từng tổ chức do HĐND huyện, thành phố quyết định.
Bổ sung cho các thành phố, huyện đồng bằng có xã bãi ngang ven biển, xã miền núi: 20 triệu đồng/xã/năm.
Bổ sung 15% định mức theo biên chế nêu trên cho huyện có Trung tâm hành chính huyện thuộc địa bàn xã biên giới và 05% định mức theo biên chế nêu trên cho huyện có Trung tâm hành chính huyện thuộc địa bàn xã có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên.
Bổ sung cho các huyện thuộc Chương trình 30a: 100 triệu đồng/huyện/năm. Bổ sung 50 triệu đồng/xã biên giới.
2.2.7.2. Cấp xã:
Định mức phân bổ chi hành chính cấp xã xây dựng theo tiêu chí là số cán bộ xã chuyên trách, công chức cơ sở và cán bộ là những người hoạt động không chuyên trách được duyệt theo từng xã có hệ số theo vùng, đồng thời bổ sung bằng các tiêu chí phụ, cụ thể :
a) Cán bộ, công chức xã:
ĐVT: triệu đồng/biên chế/năm
Vùng | Mức phân bổ |
Đô thị | 35 |
Đồng bằng | 35 |
Núi thấp, xã nghèo bãi ngang | 35 |
Núi cao, hải đảo | 38,5 |
Đảm bảo cơ cấu chi cho con người 70%, chi hoạt động 30%.
Bổ sung xã biên giới, hải đảo thêm 30% định mức.
Đối với chế độ phụ cấp đại biểu HĐND, phụ cấp cấp ủy xã, phường, thị trấn được tính theo thực tế.
Cơ sở xác định theo quỹ lương:
Biên chế theo quy định của cấp thẩm quyền giao đến thời điểm 31/10/2010.
Hệ số lương, phụ cấp lương và các khoản đóng góp theo lương (Bảo hiểm xã hội 16%, bảo hiểm y tế 03%, kinh phí công đoàn 02%, bảo hiểm thất nghiệp 01%) được xác định theo hệ số lương bình quân trong báo cáo tiền lương năm 2010 (lương 730.000 đồng) của các địa phương đã được thẩm định.
b) Những người hoạt động không chuyên trách:
ĐVT: triệu đồng/người/năm
Chức danh | Mức phân bổ |
Cán bộ không chuyên trách xã, thú y xã. Bí thư Chi bộ Thôn, Tổ dân phố. Trưởng Thôn, Tổ dân phố Các chức danh khác của thôn, tổ dân phố | 14.955 9.323 8.697 7.446 |
Mức phụ cấp tính theo quy định (Phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế) tính đảm bảo cơ cấu chi phụ cấp, đóng góp theo lương và chi hoạt động còn lại là 70/30. Cụ thể như sau:
Đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã (Cả nhân viên thú y): mức phụ cấp hệ số 01 (tương ứng 730.000 đồng/tháng), 15% bảo hiểm xã hội, 4,5% bảo hiểm y tế, tính đảm bảo cơ cấu chi phụ cấp, đóng góp theo lương và chi hoạt động là 70/30.
Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố: mức phụ cấp hệ số 0,7 – 0,65 – 0,55; 4,5 % bảo hiểm y tế, tính đủ cơ cấu chi phụ cấp, đóng góp theo lương và chi hoạt động là 70/30.
Bổ sung kinh phí hoạt động HĐND xã, hoạt động tổ chức Đảng cơ sở, phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, Ban Thanh tra nhân dân, Ban giám sát cộng đồng, hoạt động đoàn thể xã, thôn... 150 triệu đồng/xã.
2.2.8. Chi an ninh:
2.2.8.1. Cấp huyện:
ĐVT: đồng/người dân/năm
Vùng | Mức phân bổ |
Đô thị | 1.810 |
Đồng bằng | 1.395 |
Núi thấp, xã nghèo bãi ngang | 2.790 |
Núi cao, hải đảo | 4.185 |
Bổ sung cho huyện, thành phố có xã biên giới, hải đảo với mức 20 triệu đồng/xã biên giới, hải đảo/năm.
Bổ sung cho huyện, thành phố có khu kinh tế, khu công nghiệp, cửa khẩu, công trình thuỷ điện, lao động vãng lai nhiều, địa bàn tiếp giáp với tỉnh, thành phố khác: 50 triệu đồng/huyện, thành phố/năm để cùng với định mức trên đảm bảo an ninh cho các khu vực này. Riêng đối với các huyện Nam Trà My, Đông Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Núi Thành, Điện Bàn, thành phố Tam Kỳ được bổ sung thêm 50 triệu đồng/huyện/năm để bổ sung nhiệm vụ chi an ninh cho các địa phương này do có nhiều đặc thù (giáp Tây Nguyên, giáp với các tỉnh, thành phố khác, nhiều thủy điện, nhiều khu công nghiệp, dân số vãng lai nhiều...).
Kinh phí thực hiện chế độ cho Ban bảo vệ dân phố theo Nghị quyết số 137/2009/NQ-HĐND ngày 22/7/2009 của HĐND tỉnh được bổ sung theo mức chi quy định.
2.2.8.2. Cấp xã:
ĐVT: đồng/người dân/năm
Vùng | Mức phân bổ |
Đô thị | 1.320 |
Đồng bằng | 1.580 |
Núi thấp, xã nghèo bãi ngang | 2.640 |
Núi cao, hải đảo | 3.960 |
Bổ sung cho xã biên giới, hải đảo với 10 triệu đồng/xã/năm.
2.2.9. Chi quốc phòng:
Thực hiện bổ sung có mục tiêu theo nhiệm vụ được giao hằng năm.
2.2.10. Sự nghiệp kinh tế:
Phân bổ cho ngân sách huyện, thành phố (Kể cả ngân sách xã, phường, thị trấn) bằng 08% tổng các khoản chi thường xuyên (Trừ các khoản chi cho quốc phòng và chi chế độ bảo trợ theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội).
Ngoài ra, bổ sung thêm kinh phí kiến thiết thị chính, giao thông đô thị cho các địa phương, cụ thể: thành phố Tam Kỳ 17 tỷ đồng/năm, thành phố Hội An 08tỷ đồng/năm, các huyện còn lại 01 tỷ đồng/huyện/năm; riêng các huyện Điện Bàn, Núi Thành được bổ sung thêm 500 triệu đồng/huyện/năm, Duy Xuyên 300 triệu đồng/năm để thực hiện vận hành và chiếu sáng các đoạn đường ĐT do tỉnh bàn giao.
Bổ sung thêm mỗi huyện, thành phố 300 triệu đồng/huyện, thành phố/năm để tạo điều kiện hỗ trợ thu hút đầu tư, phát triển khu, cụm công nghiệp.
Kinh phí đối ứng của ngân sách tỉnh để thực hiện các Nghị quyết chuyên đề của HĐND tỉnh (Kiên cố hóa kênh mương, thuỷ lợi nhỏ, thuỷ lợi đất màu, duy tu bảo dưỡng đường sá, giao thông nông thôn, hợp tác xã ...) sẽ thực hiện bổ sung có mục tiêu cho từng huyện, thành phố.
2.2.11. Sự nghiệp môi trường:
ĐVT: đồng/người dân/năm
Vùng | Mức phân bổ |
Đô thị | 24.900 |
Đồng bằng | 16.000 |
Núi thấp, xã nghèo bãi ngang | 16.000 |
Núi cao, hải đảo | 13.300 |
Bổ sung cho các thành phố Tam Kỳ, Hội An thêm một lần định mức (Khu vực đô thị).
Bổ sung Núi Thành, Điện Bàn thêm 01 tỷ đồng/huyện/năm (Có khu công nghiệp lớn).
Bổ sung Thăng Bình, Quế Sơn, Duy Xuyên, Đại Lộc, Phú Ninh thêm 500 triệu đồng/huyện/năm (Có khu công nghiệp, cụm công nghiệp).
2.2.12. Chi khác ngân sách:
Định mức phân bổ cho từng cấp ngân sách hằng năm bằng 0,5% các khoản chi thường xuyên nêu trên (Trừ các khoản chi cho quốc phòng và chi cho chế độ bảo trợ theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội).
2.2.13. Chi trợ giá:
Thực hiện theo Quyết định số 102/TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn.
Bổ sung cho xã đảo Tân Hiệp thuộc thành phố Hội An 200 triệu đồng/năm để bù chênh lệch điện thắp sáng cho trạm điện diezen.
2.2.14. Dự phòng ngân sách: Bằng 03% tổng dự toán chi ngân sách của cấp đó.
2.2.15. Bổ sung cho huyện Nông Sơn (huyện mới chia tách): 01 tỷ đồng cho năm 2011 để hỗ trợ tiền thuê trụ sở làm việc, mua sắm trang thiết bị hành chính ban đầu.
2.2.16. Các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách: Đối với các địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh, dự toán ngân sách hằng năm trong thời kỳ ổn định ngân sách, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ trình Hội đồng nhân dân tỉnh hỗ trợ cho các địa phương này một phần kinh phí tùy theo khả năng của ngân sách tỉnh để giảm bớt khó khăn cho các địa phương này.
Hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh những bất hợp lý phát sinh trong quá trình điều hành phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và dự toán chi thường xuyên ngân sách các cấp thuộc ngân sách địa phương.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát quá trình thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Khóa VII, Kỳ họp thứ 25 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2010./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 16/2010/NQ-HĐND về định mức chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 do tỉnh Bình Định ban hành
- 2Nghị quyết 132/2010/NQ-HĐND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương, ổn định từ năm 2011 - 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3Nghị quyết 10/2010/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách địa phương thời kỳ ổn định 2011-2015 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 4Quyết định 49/2008/QĐ-UBND điều chỉnh phân cấp nguồn thu ngân sách để thực hiện trong năm 2009 kèm theo Quyết định 57/2006/QĐ-UB do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 1Nghị quyết 93/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 167/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách các cấp thuộc ngân sách địa phương năm 2011, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Nghị định 61/2006/NĐ-CP về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
- 3Luật kinh doanh bất động sản 2006
- 4Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 6Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 7Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Nghị định 166/2004/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 10Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 11Thông tư 24/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch do Bộ Tài chính ban hành
- 12Quyết định 102/2009/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 15Nghị định 29/2010/NĐ-CP điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc
- 16Nghị quyết 146/2009/NQ-HĐND về luân chuyển cán bộ, giáo viên của ngành giáo dục và đào tạo từ đồng bằng lên công tác tại các huyện miền núi và từ miền núi về đồng bằng do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa VII, kỳ họp thứ 21 ban hành
- 17Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 18Quyết định 59/2010/QĐ-TTg ban hành Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị quyết 137/2009/NQ-HĐND quy định mức phụ cấp cho Bảo vệ dân phố của tỉnh Quảng Nam
- 20Nghị quyết 16/2010/NQ-HĐND về định mức chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 do tỉnh Bình Định ban hành
- 21Nghị quyết 132/2010/NQ-HĐND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương, ổn định từ năm 2011 - 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 22Nghị quyết 10/2010/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách địa phương thời kỳ ổn định 2011-2015 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 23Nghị quyết 159/2010/NQ-HĐND chuyển đổi các cơ sở giáo dục mầm non bán công sang cơ sở giáo dục mầm non công lập do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 24Nghị quyết 58/2006/NQ-HĐND về chiến lược phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2015 và tầm nhìn năm 2020 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 25Quyết định 49/2008/QĐ-UBND điều chỉnh phân cấp nguồn thu ngân sách để thực hiện trong năm 2009 kèm theo Quyết định 57/2006/QĐ-UB do tỉnh Quảng Nam ban hành
Nghị quyết 167/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách các cấp thuộc ngân sách địa phương năm 2011, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước do tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu: 167/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 07/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Văn Sỹ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra