- 1Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 2Quyết định 366/QĐ-TTg về kế hoạch triển khai tiếp Nghị quyết 45-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ giai đoạn 2009 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 492/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Đề án thành lập Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 03/NQ-CP năm 2010 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2010 về giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% do Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 45-NQ/TW năm 2005 về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Bộ Chính trị ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 4Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2009 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2010 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 1Quyết định 665/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành đến năm 2013 hết hiệu lực và còn hiệu lực thi hành
- 2Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2013 công bố văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh Cần Thơ, thành phố Cần Thơ ban hành hết hiệu lực thi hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2010/NQ-HĐND | Cần Thơ, ngày 03 tháng 12 năm 2010 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2009/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2009 về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2009 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2010/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015;
Sau khi nghe Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2010 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2011; báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố; phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Thông qua Báo cáo số 154/BC-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình thực hiện Nghị quyết số 10/2009/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân thành phố với các nội dung như sau:
- Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2010 có sự chuyển biến tích cực, tăng trưởng kinh tế ở mức khá cao (15,03%), cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng theo định hướng, các ngành, các lĩnh vực kinh tế then chốt đều duy trì nhịp độ phát triển, sản xuất công nghiệp có bước khôi phục và phát triển, thương mại - dịch vụ phát triển mạnh, sản xuất lúa có nhiều thuận lợi; thu chi ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản đạt khá; lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tốt; công tác chăm lo chính sách xã hội được thực hiện kịp thời, góp phần đảm bảo an sinh xã hội; công tác giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân tiếp tục được cải thiện theo hướng nâng cao chất lượng; công tác cải cách hành chính được đặc biệt quan tâm triển khai thực hiện; quốc phòng an ninh được giữ vững, trật tự xã hội cơ bản ổn định, góp phần cùng cả nước ổn định tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, đạt mục tiêu Nghị quyết số 03/NQ-CP và Nghị quyết số 18/NQ-CP của Chính phủ.
- Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số mặt hạn chế, yếu kém như: Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm, năng lực cạnh tranh còn yếu, tăng trưởng chủ yếu dựa vào tốc độ phát triển của ngành xây dựng; sản xuất công nghiệp giá trị gia tăng còn thấp, chưa phát triển được ngành công nghiệp phụ trợ; đầu tư của ngân sách cho khu vực nông nghiệp, nông thôn chưa tương xứng. Kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư, nhưng chưa đồng bộ, nhất là giao thông và cơ sở hạ tầng đô thị; tiến độ triển khai một số công trình trọng điểm chậm; công tác bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều vướng mắc; các khu tái định cư triển khai chậm, chưa đáp ứng cho các công trình, dự án của thành phố. Năng lực của một số doanh nghiệp xây dựng của thành phố còn yếu; các doanh nghiệp chủ lực về gạo, thủy sản của thành phố chưa liên kết, hợp tác với nhau để đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp trong vùng và trong cả nước. Giá cả vật tư đầu vào, nguyên nhiên liệu, lãi suất ngân hàng tăng cao làm tăng giá thành, ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh, tiến độ đầu tư xây dựng cơ bản. Nuôi trồng thủy sản sụt giảm, do giá cả, lợi nhuận không ổn định, không kích thích người nông dân; tình hình tiêu thụ và xuất khẩu gạo vẫn còn khó khăn. Thu hút đầu tư nước ngoài còn thấp, quy mô nhỏ, tiến độ triển khai chậm. Công tác bảo vệ môi trường chưa có biện pháp thực hiện để tạo sự bền vững. An sinh xã hội được đảm bảo nhưng một số mặt vẫn còn hạn chế; hộ nghèo giảm chưa bền vững; trong triển khai chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số, xây dựng nhà đại đoàn kết còn nhiều vướng mắc chậm được giải quyết. Việc xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia chậm, cơ sở vật chất y tế ngày càng quá tải. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đơn thư tồn đọng còn nhiều. Quản lý trật tự đô thị bất cập, vệ sinh môi trường, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông,... có mặt còn yếu kém chưa được khắc phục có hiệu quả. Chính sách đãi ngộ cho cán bộ ở cơ sở xã, phường, thị trấn, ấp, khu vực chưa thỏa đáng, còn bất cập, chưa khuyến khích và thu hút cán bộ ở cơ sở.
Tập trung thúc đẩy phát triển sản xuất, đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế trên cơ sở tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đào tạo phát triển nguồn nhân lực và thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Cải thiện và nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, bảo đảm an sinh và thực hiện công bằng xã hội. Chấn chỉnh công tác quản lý trật tự, kỷ cương đô thị, xây dựng thành phố sáng - xanh - sạch đẹp. Bảo đảm công tác quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội của năm 2011
(1) Tăng trưởng kinh tế (GDP) 16%; trong đó: nông nghiệp - thủy sản tăng 3,3 - 3,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 17,5 - 18%; dịch vụ tăng 17 - 17,5%.
(2) Thu nhập bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đạt 42,8 triệu đồng; quy USD đạt 2.140 - 2.150 USD, tăng 190 - 200 USD so năm 2010.
(3) Cơ cấu kinh tế: trong cơ cấu GDP, tỷ trọng nông nghiệp - thủy sản chiếm 9,48%, công nghiệp - xây dựng chiếm 44,78% và dịch vụ chiếm 45,74%.
(4) Giá trị sản xuất (giá so sánh 94): nông nghiệp - thủy sản tăng 4 - 4,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 19,5 - 20%; dịch vụ tăng 17,5 - 18%.
(5) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ 1.050 triệu USD, tăng 14,2%. Kim ngạch nhập khẩu 670 triệu USD, tăng 39,8%.
(6) Thu - chi ngân sách nhà nước:
- Tổng thu ngân sách nhà nước Trung ương giao là 5.467 tỷ đồng (trong đó: thu nội địa 4.524 tỷ đồng, thu thuế xuất nhập khẩu 943 tỷ đồng); Hội đồng nhân dân thành phố giao là 5.783 tỷ đồng (trong đó: thu nội địa 4.840 tỷ đồng, thu thuế xuất nhập khẩu 943 tỷ đồng).
- Tổng chi ngân sách địa phương là 5.737,222 tỷ đồng, trong đó, chi cân đối ngân sách và từ nguồn bổ sung có mục tiêu là 4.763,687 tỷ đồng.
(7) Tổng vốn đầu tư trên địa bàn 32.000 tỷ đồng, tăng 21,8% so ước năm 2010.
(8) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 10,41‰. Dân số 1.220.000 người.
(9) Giải quyết việc làm: 50.000 lao động; đào tạo nghề: 35.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 45%.
(10) Giảm 1% tỷ lệ hộ nghèo.
(11) Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi: bậc tiểu học 100%, bậc trung học cơ sở 80%, bậc trung học phổ thông 50%. Xây dựng mới 15 trường đạt chuẩn quốc gia.
(12) Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm 0,4%, còn 14,4%.
(13) Công nhận thêm 04 đơn vị xã, phường văn hóa, nâng tổng số lên 39 xã, phường văn hóa, đạt tỷ lệ 45,88% tổng số xã, phường.
(14) Số máy điện thoại/100 dân: 171,43 máy; 4,96 thuê bao Internet/100 dân;
76 xã, phường có đường ô tô đến trung tâm, đạt tỷ lệ 89,41% tổng số xã, phường.
(15) Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện 99,7%, khu vực ngoại thành 98,5%.
(16) Xây dựng và sửa chữa 140 căn nhà tình nghĩa, 1.000 căn nhà đại đoàn kết.
(17) Xây dựng 02 xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
(18) Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh 95%, trong đó: khu vực nông thôn 83%. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch 84%, trong đó: khu vực nông thôn 72%.
(19) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom 92%; tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế 100% (bệnh viện thành phố và các quận).
3. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu năm 2011
a) Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ năm 2011 là phải hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền đề cho sự phát triển trong giai đoạn 2011 - 2015. Năm 2011, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố xác định là năm: “Trật tự, kỷ cương đô thị”. Trong đó, tập trung vào 11 nhiệm vụ cụ thể sau:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ XII nhiệm kỳ 2010 - 2015; Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị, Quyết định số 366/QĐ-TTg và Quyết định số 492/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các chương trình, đề án, dự án đã được phê duyệt.
- Đổi mới và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quy hoạch, triển khai thực hiện và quản lý quy hoạch; tập trung rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ lực của thành phố Cần Thơ.
- Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - thương mại dịch vụ - nông nghiệp công nghệ cao gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường.
- Đẩy mạnh thực hiện đồng bộ các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, tăng cường khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường, nâng cao chất lượng và giá trị hàng hóa của các doanh nghiệp. Hình thành Tổng công ty có thế mạnh của thành phố trên các lĩnh vực như: gạo, thủy sản, xây dựng, tư vấn xây dựng.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch, liên kết, hợp tác; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động hợp tác kinh tế đối ngoại.
- Phấn đấu hoàn thành vượt dự toán thu ngân sách nhà nước được giao (thu nội địa vượt tối thiểu 5% dự toán Chính phủ giao). Tăng cường công tác quản lý chi ngân sách, thực hiện nghiêm Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bảo đảm bố trí, sử dụng ngân sách thực sự tiết kiệm và hiệu quả.
- Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển, hoàn thiện tiêu chí đô thị loại I, gắn với bảo vệ môi trường phát triển bền vững, xây dựng thành phố văn minh, hiện đại. Nâng cao ý thức của các tổ chức và nhân dân trong việc lập lại trật tự kỷ cương đô thị, đoàn kết chỉnh trang lại đô thị, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân.
- Tập trung đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị; xây dựng và phát triển đội ngũ chuyên gia đầu ngành, cán bộ chuyên môn giỏi thông qua chính sách đào tạo, bố trí sử dụng và thu hút nhân tài. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của các cấp chính quyền; đẩy mạnh cải cách hành chính, chống quan liêu,tham nhũng, tiêu cực.
- Nâng cao hiệu quả các hoạt động khoa học công nghệ theo hướng toàn diện. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong việc ứng dụng và phát triển công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại, trước hết là công nghệ thông tin.
- Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, giảm hộ nghèo bền vững, cải thiện điều kiện chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, nâng cao chất lượng dân số và chỉ số phát triển con người của thành phố Cần Thơ.
- Tăng cường các biện pháp đảm bảo quốc phòng an ninh, kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
b) Các giải pháp chủ yếu:
(1) Tập trung tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển thị trường trong nước và xuất khẩu; thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng cường đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quy hoạch, triển khai thực hiện và quản lý quy hoạch. Đẩy nhanh tiến độ công tác rà soát, điều chỉnh bổ sung và lập mới các quy hoạch.
- Thực hiện đồng bộ các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ về tiếp cận tín dụng, đào tạo nguồn nhân lực, xúc tiến mở rộng thị trường, dịch vụ công, thông tin, tư vấn...; tập hợp, liên kết các doanh nghiệp sản xuất chế biến gạo, thủy sản, các doanh nghiệp trong lĩnh vực tư vấn và xây dựng để hình thành Tổng công ty mạnh, có thương hiệu của thành phố, có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong và ngoài nước.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, phát triển công nghiệp sạch, áp dụng công nghệ tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu và năng lượng trong các hoạt động. Nâng cao hàm lượng công nghệ trong công nghiệp chế biến; phát triển công nghiệp phụ trợ, có chính sách nhằm khuyến khích đầu tư chế biến nông sản.
- Khai thác tốt thị trường nội địa, tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tăng cường quản lý thị trường, điều hành giá cả, chống gian lận thương mại, đầu cơ, buôn lậu; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu. Khuyến khích xuất khẩu các loại hàng hóa được chế biến sâu, có giá trị gia tăng lớn, giảm dần xuất khẩu sản phẩm dạng nguyên liệu thô, sơ chế; kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu, hạn chế đến mức tối đa việc nhập khẩu những mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu.
- Từng bước ứng dụng công nghệ cao vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, tiến tới xây dựng ngành nông nghiệp công nghệ cao của thành phố Cần Thơ. Củng cố hoạt động các mô hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã, kinh tế trang trại; triển khai các chương trình tập huấn kỹ thuật nông nghiệp cho nông dân; tổ chức đào tạo, chuyển đổi nghề cho nông dân tại các khu vực đô thị hoá. Tập trung rà soát, lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới, triển khai thực hiện thí điểm 2 xã nông thôn mới ở huyện Phong Điền và huyện Thới Lai.
(2) Tăng cường công tác chỉnh trang, quản lý trật tự, kỷ cương đô thị, xây dựng nếp sống văn minh.
- Tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đẩy nhanh tiến độ đầu tư khu đô thị Nam Cần Thơ, các khu dân cư, khu đô thị tái định cư, nhà ở vùng ngập lũ giai đoạn II, khu nhà ở sinh viên và nhà ở cho người có thu nhập thấp, khu nhà ở công nhân tại các khu công nghiệp; sớm hoàn thành đưa vào khai thác và sử dụng có hiệu quả dự án thoát nước và xử lý nước thải thành phố. Xúc tiến nhanh các thủ tục đầu tư nhà máy xử lý chất thải rắn của thành phố.
- Tăng cường công tác quản lý trật tự đô thị, trong đó, trọng tâm là quản lý trật tự xây dựng và quản lý kiến trúc quy hoạch; đồng thời, thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng vỉa hè, lòng đường, bảo vệ mỹ quan và trật tự đô thị, trên địa bàn thành phố Cần Thơ; tuyên truyền, vận động các tầng lớp dân cư cùng tham gia xây dựng, quản lý đô thị sáng, xanh, sạch, đẹp, nếp sống văn hóa - văn minh đô thị.
- Tăng cường công tác quản lý và phát triển bền vững kết cấu hạ tầng đô thị (hệ thống viễn thông, điện, cấp thoát nước,…) đảm bảo an toàn, an ninh và mỹ quan đô thị. Đẩy mạnh công tác phân công, phân cấp quản lý nhà nước về hệ thống đường đô thị trên địa bàn.
(3) Thực hiện các biện pháp thu ngân sách, các chính sách tín dụng linh hoạt, kiềm chế lạm phát; tăng cường công tác xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch, liên kết, hợp tác, huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển.
- Tích cực khai thác các nguồn thu mới, chống thất thu và thu hồi dứt điểm nợ thuế còn tồn đọng. Tăng cường quản lý, đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm các khoản chi ngân sách Nhà nước, thường xuyên kiểm tra, thanh tra, giám sát trong công tác quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nước; triển khai có hiệu quả Đề án phát triển quỹ đất để có nguồn vốn bổ sung xây dựng kết cấu hạ tầng.
- Đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn, nhất là vốn trung dài hạn để mở rộng tín dụng, ưu tiên cho lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và xuất khẩu nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường huy động và triển khai đồng bộ những giải pháp thu hút các nguồn vốn cho đầu tư phát triển, đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư bằng các hình thức thích hợp như: BT, BOT, BO, PPP ; tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương đầu tư vào các công trình trọng điểm, bức bách có sức lan tỏa; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động xúc tiến, kêu gọi đầu tư - thương mại - du lịch. Tăng cường công tác đối ngoại, thu hút và tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các khoản hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), đặt trọng tâm mời gọi đầu tư vào các lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, chuyển giao công nghệ cao, phát triển thị trường xuất khẩu, du lịch và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Tập trung tháo gỡ khó khăn và đẩy nhanh tiến độ trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư để triển khai nhanh các dự án đầu tư; ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho các công trình, dự án quan trọng có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2011.
- Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra, giám sát cộng đồng trong hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Nâng cao trách nhiệm và kỷ luật tài chính đối với các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), đảm bảo hoạt động hiệu quả và đáp ứng các yêu cầu cam kết.
- Tăng cường hợp tác toàn diện với các tỉnh, thành phố trong cả nước, đặc biệt đối với thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Cửu Long. Xây dựng quan hệ với các tập đoàn, các tổ chức kinh tế của các quốc gia và vùng lãnh thổ đến Cần Thơ tìm cơ hội và thực hiện đầu tư trên địa bàn.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về hợp tác đầu tư - thương mại - du lịch, vận dụng linh hoạt cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư; tăng khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập kinh tế khu vực, quốc tế; quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn ODA, NGO.
(4) Tiếp tục thực hiện các chính sách phát triển nguồn nhân lực.
- Tiếp tục thực hiện các chương trình đề án về nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo một cách đồng bộ; quan tâm rèn luyện, bồi dưỡng đạo đức và kỹ năng sống cho học sinh; đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực giáo dục đào tạo ở các cấp học, trong đó ưu tiên phát triển các trường mầm non, các trung tâm đào tạo nghề. Quan tâm tạo điều kiện để các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, các trung tâm đào tạo nghề mở rộng thêm nhiều ngành đào tạo mới, đa dạng hóa các loại hình đào tạo.
- Tăng cường đầu tư ngân sách nhà nước cho giáo dục, thực hiện nâng cấp, mở rộng các cơ sở đào tạo sẵn có, đầu tư mới một số cơ sở vật chất trường lớp, phấn đấu đạt được các chỉ tiêu về chuẩn quốc gia.
- Đẩy mạnh mối quan hệ với các trường đại học, các viện nghiên cứu nhằm hợp tác đào tạo nguồn nhân lực cho thành phố Cần Thơ; rà soát, đánh giá, điều chỉnh và lồng ghép các chương trình, đề án liên quan đến phát triển nguồn nhân lực của thành phố nhằm tránh lãng phí và nâng cao hiệu quả đầu tư vào lĩnh vực này.
(5) Thực hiện đồng bộ các chính sách tạo thêm việc làm, giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân.
- Triển khai có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Mở rộng và nâng cao chất lượng dạy nghề, đào tạo nghề chất lượng cao nhằm nâng cao trình độ nghề nghiệp cho lao động, đáp ứng nhu cầu xã hội và doanh nghiệp; nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn lao động, tăng cường phòng chống tai nạn lao động, cải thiện điều kiện lao động. Đẩy mạnh thực hiện các đề án dạy nghề cho người lao động, đẩy mạnh hoạt động đưa lao động đi làm việc nước ngoài.
Xây dựng, trình phê duyệt và triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia giải quyết việc làm và giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015. Thực hiện đồng bộ các chương trình an sinh xã hội, đẩy mạnh việc huy động mọi nguồn lực của xã hội; thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo, hạn chế khả năng xảy ra tình trạng tái nghèo, lồng ghép có hiệu quả chương trình giảm nghèo với các chương trình kinh tế khác. Thực hiện có hiệu quả các chính sách đối với đồng bào dân tộc.
- Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa, kêu gọi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư các khu tái định cư, nhà ở cho người có thu nhập thấp, ký túc xá cho sinh viên, nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp, xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết.
- Thực hiện các chính sách trợ giúp người nghèo về y tế, tạo điều kiện để mọi người được cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản. Tiếp tục đổi mới nâng cao chất lượng khám chữa bệnh từ tuyến cơ sở đến thành phố; tăng cường đầu tư của nhà nước kết hợp với xã hội hóa để huy động các nguồn lực vào phát triển y tế. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về y tế, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, tăng cường công tác y tế dự phòng, phòng chống dịch chủ động.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình quốc gia về văn hóa, chương trình hành động quốc gia về du lịch, đề án xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể dục thể thao đến năm 2020. Tăng cường đầu tư các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao; tập trung xây dựng, cải tạo các công trình tiêu biểu có ý nghĩa quan trọng, các công trình phục vụ Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc năm 2012 tại Cần Thơ.
(6) Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và đẩy mạnh ứng dụng cổng thông tin.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh; chủ động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ. Triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch của quốc gia về phát triển khoa học công nghệ.
- Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; phát triển thị trường công nghệ thông tin trên các lĩnh vực nghiên cứu, quản lý, sản xuất kinh doanh; xây dựng hệ thống tiêu chí ứng dụng công nghệ thông tin để làm cơ sở đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức.
(7) Quản lý và khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
- Tăng cường thực hiện các giải pháp, quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, hạn chế ô nhiễm và bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững. Tăng cường sự giám sát của cộng đồng, đoàn thể, các cơ quan thông tin đại chúng đối với bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, quản lý chặt chẽ chất thải, nhất là chất thải nguy hại trong sản xuất công nghiệp và rác thải y tế, chấm dứt việc xả trực tiếp nước thải chưa qua xử lý ra sông, kênh, rạch. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác nước ngầm, giải quyết tốt vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Tổ chức thực hiện nghiêm túc việc đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường đối với các khâu trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư. Lồng ghép chương trình ứng phó biến đổi khí hậu với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác.
(8) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
- Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế “một của liên thông”. Đẩy mạnh việc phân cấp trong việc thực hiện các thủ tục hành chính. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhà nước, xây dựng chính quyền điện tử.
- Đẩy mạnh thực hiện chương trình hành động phòng, chống tham nhũng. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát trách nhiệm thủ trưởng các cơ quan nhà nước; xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí của cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường việc thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở.
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, gắn với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
(9) Thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại tố cáo.
Phát huy vai trò hòa giải cấp cơ sở, tập trung giải quyết nhanh, dứt điểm các khiếu nại của người dân, làm rõ các dấu hiệu vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức hoặc các cá nhân, tổ chức khác khi nhận được đơn thư tố cáo theo quy định pháp luật về khiếu nại tố cáo. Hạn chế đến mức thấp nhất khả năng xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo vượt cấp, đông người, tạo điểm nóng. Xử lý nghiêm các phần tử cơ hội, lợi dụng khiếu kiện để trục lợi, cố tình gây rối trật tự công cộng, chống người thi hành công vụ.
(10) Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh.
- Thực hiện hiệu quả các biện pháp bảo đảm quốc phòng, an ninh, kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng lực lượng vũ trang thành phố vững mạnh, nâng cao chất lượng công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.
- Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ tổ quốc, nâng hiệu quả công tác phòng ngừa và đấu tranh với các loại tội phạm, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; kiềm chế tai nạn giao thông, đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tăng cường giám sát việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố.
Nghị quyết này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VII, kỳ họp thứ hai mươi thông qua và được phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 15c/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Nghị quyết 12/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2010 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 4Nghị quyết 47/2012/NQ-HĐND tiếp tục phấn đấu thực hiện thắng lợi nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do tỉnh Long An ban hành
- 5Nghị quyết 74/2006/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2006 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2007 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 6Quyết định 665/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành đến năm 2013 hết hiệu lực và còn hiệu lực thi hành
- 7Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh 6 tháng đầu năm và các giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2010 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 8Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2013 công bố văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh Cần Thơ, thành phố Cần Thơ ban hành hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 665/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành đến năm 2013 hết hiệu lực và còn hiệu lực thi hành
- 2Nghị quyết 17/NQ-HĐND năm 2013 công bố văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh Cần Thơ, thành phố Cần Thơ ban hành hết hiệu lực thi hành
- 1Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Quyết định 366/QĐ-TTg về kế hoạch triển khai tiếp Nghị quyết 45-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ giai đoạn 2009 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 492/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Đề án thành lập Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 03/NQ-CP năm 2010 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 do Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2010 về giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% do Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 11/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 9Nghị quyết 45-NQ/TW năm 2005 về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Bộ Chính trị ban hành
- 10Nghị quyết 15c/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2011 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 11Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2009 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2010 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 12Nghị quyết 12/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2010 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 13Nghị quyết 22/2012/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội quốc phòng - an ninh năm 2013 do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 14Nghị quyết 47/2012/NQ-HĐND tiếp tục phấn đấu thực hiện thắng lợi nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về phương hướng nhiệm vụ năm 2012 do tỉnh Long An ban hành
- 15Nghị quyết 74/2006/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2006 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2007 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 16Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh 6 tháng đầu năm và các giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2010 do Thành phố Cần Thơ ban hành
Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2010 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2011 do thành phố Cần Thơ ban hành
- Số hiệu: 12/2010/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 03/12/2010
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Nguyễn Tấn Quyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/12/2010
- Ngày hết hiệu lực: 11/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực