Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74/2006/NQ-HĐND | Cần Thơ, ngày 13 tháng 12 năm 2006 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 17 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Căn cứ Nghị quyết số 41/2005/NQ-HĐND ngày 22 tháng 12 năm 2005 về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2005 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2006; Nghị quyết số 42/2005/NQ-HĐND ngày 22 tháng 12 năm 2005 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về việc quyết định dự toán thu chi ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách năm 2006 của thành phố Cần Thơ;
Sau khi nghe Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2006 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2007; báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố; phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
I. Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2006:
- Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố giao tăng cao so với năm trước, có 16/17 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch, riêng chỉ tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa đạt kế hoạch đề ra.
- Về kinh tế, tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 16,18% (kế hoạch 16% trở lên), cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng khu vực I, khu vực II giảm nhẹ và tăng khu vực III; thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh, đạt 15,67 triệu đồng/người, tương đương với 980 USD, tăng 188 USD so năm trước, chênh lệch thu nhập của dân cư giữa khu vực thành thị và nông thôn giảm dần, từ 5,24 lần năm 2005 còn 4,8 lần năm 2006. Giá trị sản xuất các khu vực kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng cao (nông nghiệp - thủy sản tăng 3,06%, công nghiệp - xây dựng tăng 21,66%, dịch vụ tăng 17,4% so năm trước). Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng 26,28%. Tổng thu ngân sách nhà nước tăng 11,04%, tổng chi ngân sách địa phương tăng 9,3% so năm trước. Tổng vốn đầu tư trên địa bàn tăng 32,4%, đầu tư xây dựng cơ bản có nhiều tiến bộ, các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn được huy động khá, nhất là nguồn vốn đầu tư từ ngân sách địa phương, của các thành phần kinh tế và trong nhân dân. Các công trình trọng điểm được tập trung chỉ đạo, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường, các loại hình dịch vụ khác phát triển đa dạng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Về văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học được chú trọng, ngành giáo dục thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn. Công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu. Tập trung củng cố và tăng cường mạng lưới y tế, nhất là tuyến cơ sở; chất lượng khám chữa bệnh được nâng lên, thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo, các đối tượng chính sách và trẻ em dưới 6 tuổi. Công tác truyền thông dân số, lồng ghép dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và giáo dục sức khỏe sinh sản cho vị thành niên và thanh niên được tăng cường; chính sách hỗ trợ chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được quan tâm thực hiện. Nhiều hình thức, hoạt động văn hóa, văn nghệ được tổ chức, phục vụ kịp thời nhiệm vụ chính trị của địa phương; phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, nếp sống văn minh, trật tự kỷ cương đô thị có tiến bộ. Công tác giải quyết việc làm, đào tạo nghề, xóa đói giảm nghèo thực hiện có hiệu quả và đạt kế hoạch đề ra, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 9,46% số hộ. Triển khai thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chính sách, chế độ đối với người có công; công tác cứu trợ, trợ cấp xã hội được quan tâm thường xuyên.
- Xây dựng các chương trình hợp tác giữa thành phố Cần Thơ với thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh trong vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Công tác thi đua có chuyển biến tích cực; các ngành, các cấp tổ chức các phong trào thi đua gắn với việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội mang lại hiệu quả trên nhiều lĩnh vực.
- Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh đạt được nhiều kết quả; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Giáo dục quốc phòng có nhiều tiến bộ, công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ đạt 100% chỉ tiêu pháp lệnh; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, bộ đội thường trực khá vững chắc, chất lượng được nâng lên.
- Công tác thanh tra, kiểm tra được tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực, kịp thời phát hiện và chấn chỉnh các sai phạm; công tác tiếp dân được duy trì thường xuyên, giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của công dân, góp phần ổn định tình hình an ninh, trật tự xã hội ở các địa phương.
- Cải cách hành chính thực hiện khá hiệu quả; triển khai thực hiện Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Triển khai, quán triệt chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ theo Chỉ thị số 32/2006/CT-TTg ngày 11 tháng 9 năm 2006 về một số biện pháp cần làm ngay để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội vẫn còn có lĩnh vực đang phải đối mặt với nhiều thách thức; đáng chú ý là quy mô nền kinh tế nhỏ, công nghiệp hóa chưa cao; cơ sở hạ tầng còn thiếu và chưa đồng bộ, đặc biệt là hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng xã hội; hạ tầng một số khu công nghiệp tập trung chưa hoàn chỉnh; nền đất yếu, suất đầu tư cao từ đó chưa hấp dẫn các nhà đầu tư. Là thành phố cân đối được ngân sách, có điều tiết về Trung ương, song vốn đầu tư trên địa bàn còn thấp, đặc biệt là vốn đầu tư từ ngân sách chưa đủ sức khơi dậy tiềm năng thành phố cũng như cả vùng. Chưa xây dựng và triển khai chương trình sản phẩm xuất khẩu chủ lực. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành kinh tế - xã hội chưa đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính. Nguy cơ dịch hại còn tiềm ẩn, đặc biệt là rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá có khả năng bùng phát trên trà lúa Đông Xuân sắp tới. Một số vấn đề xã hội như giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, giảm tỷ lệ hộ nghèo đòi hỏi phải có nhiều giải pháp tích cực hơn, tệ nạn xã hội tuy được ngăn chặn nhưng chưa được đẩy lùi, số vụ vi phạm trật tự an toàn giao thông, tai nạn giao thông và nhiễm HIV/AIDS vẫn ở mức cao so với bình quân chung của cả nước.
II. Về phương hướng, nhiệm vụ năm 2007:
Năm 2007 là năm thứ hai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X; Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XI, năm thứ ba thực hiện Nghị quyết 45-NQ/TW của Bộ Chính trị, năm đầu tiên Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), là năm có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo đột phá trong tăng trưởng và phát triển bền vững, quyết định việc phấn đấu trở thành đô thị loại I trước năm 2010, nâng thêm một bước vai trò động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của thành phố Cần Thơ đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long, Hội đồng nhân dân thành phố tán thành chọn năm 2007 là năm “Nâng cao chất lượng cải cách hành chính”, nhằm phòng chống tham nhũng, lãng phí, làm cho bộ máy tinh gọn, trong sạch, vững mạnh, tạo môi trường thông thoáng thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển, nâng cao chất lượng phát triển kinh tế.
Các chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2007:
1. Chỉ tiêu kinh tế:
(1). Tăng trưởng kinh tế (GDP) 16% trở lên; trong đó: khu vực I tăng 3,5 - 4%, khu vực II tăng 22 - 22,5%, khu vực III tăng 16 - 16,5%.
(2). Thu nhập bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đạt 18,2 triệu đồng; quy USD theo giá hiện hành đạt 1.124 USD.
(3). Cơ cấu kinh tế: tỷ trọng khu vực I: 15,25%, khu vực II: 40,52%, khu vực III: 44,23%.
(4). Giá trị sản xuất (giá so sánh 94): nông, lâm, ngư nghiệp tăng 3,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 23,5%; dịch vụ tăng 17,1%.
(5). Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ 551 triệu USD, tăng 18,12%. Kim ngạch nhập khẩu 370 triệu USD, tăng 31,22%.
(6). Thu - chi ngân sách nhà nước:
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 3.008,5 tỷ đồng (kể cả nguồn thu xổ số kiến thiết). Trong đó, dự toán Trung ương giao 2.748,5 tỷ đồng (thu nội địa 1.820 tỷ đồng, thu XNK 928,5 tỷ đồng).
- Tổng chi ngân sách địa phương 2.915,112 tỷ đồng.
(7). Tổng vốn đầu tư trên địa bàn 11.500 - 12.000 tỷ đồng, tăng khoảng 20% so với ước thực hiện năm 2006.
2. Các chỉ tiêu xã hội:
(8). Mức giảm sinh bình quân 0,3‰; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 10,2‰. Dân số 1.159.000 người.
(9). Giải quyết việc làm cho 39.000 lao động (trong đó xuất khẩu lao động 700 - 800 người); đào tạo nghề cho 31.700 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 30,84%.
(10). Giảm tỷ lệ hộ nghèo 1%; tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) còn 9,46%.
(11). Tiếp tục củng cố thành quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở; thực hiện phổ cập giáo dục bậc trung học. Năm học 2007 - 2008, tỷ lệ huy động trẻ đến nhà trẻ đạt 7,1%, mẫu giáo 62,7%, huy động học sinh đi học đúng độ tuổi bậc tiểu học 98,2%, trung học cơ sở 74%, trung học phổ thông 36,5%.
(12). Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm 0,2 - 0,6%, còn 20,5% - 20,9%.
(13). Công nhận thêm 4 đơn vị xã, phường, nông trường văn hóa, đạt tỷ lệ 37,5% tổng số xã, phường, nông trường (27/71 đơn vị).
(14). Số máy điện thoại/100 dân 37,68 máy; 60/71 xã, phường có đường ô tô đến trung tâm.
(15). Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện 99%, khu vực ngoại thành 96,4%.
(16). Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Cần Thơ huy động sửa chữa 100 căn nhà tình nghĩa, xây dựng 300 căn nhà tình thương.
3. Chỉ tiêu môi trường:
(17). Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch 91- 92%; khu vực ngoại thành 78 - 79%.
(18). Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom 65-70%; tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế 100% (thành phố và các quận).
4. Quốc phòng, an ninh:
Tiếp tục tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường tốt để phát triển kinh tế - xã hội. Hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được giao năm 2007.
III. Các giải pháp chủ yếu năm 2007:
1. Triển khai thực hiện Quy hoạch chung xây dựng thành phố Cần Thơ đến năm 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ đến năm 2020; triển khai 10 chương trình, 4 đề án thực hiện Nghị quyết 45-NQ/TW của Bộ Chính trị, các quy hoạch ngành, lĩnh vực sau khi Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt. Cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước bằng các chương trình hành động cụ thể, tập trung tháo gỡ vướng mắc, khó khăn, tạo thuận lợi phát triển sản xuất kinh doanh. Triển khai thực hiện các nội dung liên kết, hợp tác với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long.
2. Đa dạng hóa và huy động tốt các nguồn vốn đầu tư; đầu tư đúng mục tiêu, bố trí sử dụng hiệu quả các nguồn vốn. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 05/2005/NQ-CP của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao; vận dụng tốt các cơ chế, chính sách tạo thêm nguồn vốn cho đầu tư phát triển; thu hút, khuyến khích ưu đãi đầu tư theo Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư; khai thác có hiệu quả quỹ nhà, đất công do Nhà nước quản lý, quỹ đất từ các dự án khu dân cư; tăng cường hoạt động đối ngoại, thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Nâng cao hiệu quả đầu tư, chống lãng phí, thất thoát vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, bảo đảm các thủ tục về đầu tư xây dựng theo quy định. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và đánh giá đầu tư trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản. Thực hiện Thông tư 01/2005/TT-BTNMT ngày 03 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai để thu hồi và giao đất, thực hiện các dự án đầu tư khu dân cư nhằm tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư.
3. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp, từng bước đổi mới thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ tiên tiến, đầu tư cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, chủ động nguồn nguyên liệu cho sản xuất, đi đôi với cắt giảm chi phí bất hợp lý trong giá thành. Tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm, những sản phẩm có lợi thế, có thị trường, khả năng cạnh tranh cao như nông - thủy sản chế biến, cơ khí phục vụ nông nghiệp, hóa chất - hóa dược, nhựa gia dụng, hàng may mặc, hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu mới, sửa chữa - đóng tàu, điện - điện tử và công nghệ thông tin.
Khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, nâng cao năng lực cạnh tranh, quản lý chất lượng đạt các tiêu chuẩn quốc tế, đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, xây dựng và quảng bá thương hiệu, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; tăng cường hợp tác, liên kết trong ngành, giữa các ngành và giữa các thành phần kinh tế nhằm khai thác có hiệu quả tiềm lực. Phổ biến rộng rãi cho các doanh nghiệp các luật, thông lệ quốc tế trong giao dịch để doanh nghiệp thông hiểu và chủ động đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu.
4. Tạo chuyển biến mạnh trong phát triển một số ngành dịch vụ có tiềm năng như thương mại - xuất nhập khẩu, du lịch, vận tải, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ tư vấn, khoa học công nghệ. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại - đầu tư - du lịch, tìm kiếm mở rộng thị trường; khẩn trương xây dựng và triển khai chương trình sản phẩm xuất khẩu chủ lực. Thường xuyên rà soát, đánh giá tình hình cung cầu hàng hóa trên thị trường để điều chỉnh kịp thời trước những biến động của giá cả, đảm bảo ổn định nguồn hàng hóa thiết yếu cung cấp cho thị trường nội địa và xuất khẩu. Tiếp tục củng cố, sắp xếp và phát triển hệ thống chợ, siêu thị; xúc tiến nhanh thủ tục xây dựng Trung tâm thương mại, Trung tâm thông tin cấp vùng. Đẩy mạnh công tác quản lý thị trường. Tăng cường hội nhập, hợp tác trong nước và quốc tế, xúc tiến quảng bá du lịch, khai thác tốt lợi thế vị trí trung tâm trung chuyển khách của vùng; đa dạng hóa các loại hình, hình thành các điểm du lịch, góp phần tạo ra các sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng và đặc thù của thành phố Cần Thơ, nhanh chóng triển khai các dự án du lịch theo quy hoạch đã được phê duyệt, chuẩn bị điều kiện cho Năm du lịch quốc gia “Miệt vườn sông nước Cửu Long” năm 2008 tại Cần Thơ. Tiếp tục phát triển dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thông. Đa dạng hóa phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn pháp luật, khoa học công nghệ...
5. Phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ - kỹ thuật cao, coi trọng phát triển công nghệ sinh học, tạo giống mới và dịch vụ nông nghiệp; tiếp tục chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tạo vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung, thâm canh tăng năng suất, chất lượng cao thông qua ứng dụng khoa học, công nghệ mới vào sản xuất, bảo quản và chế biến, xây dựng một số thương hiệu đặc sản nông nghiệp. Tập trung phòng chống các dịch bệnh cây trồng - vật nuôi; phòng, chống thiên tai. Tiếp tục thực hiện Quyết định 80/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tiêu thụ nông sản thông qua các hợp đồng kinh tế. Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng, quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm ngay từ nguồn nguyên liệu. Tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng thủy lợi, đường giao thông đến trung tâm xã.
6. Thực hiện tốt công tác thu - chi ngân sách, tích cực huy động tối đa các nguồn vốn cho đầu tư phát triển; có biện pháp chống thất thu và gian lận về thuế. Để đảm bảo cân đối ngân sách năm 2007, thành phố tiếp tục tạm ứng 550 tỷ đồng từ nguồn vốn tạm ứng của Kho bạc Nhà nước theo thỏa thuận của Bộ Tài chính cho thành phố Cần Thơ. Đồng thời, phấn đấu tăng thu nội địa từ 5% trở lên trên cơ sở bồi dưỡng nguồn thu; tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương của cơ quan, đơn vị); tích cực khai thác thêm các nguồn thu từ quỹ nhà đất công và tích cực thu tiền sử dụng đất các dự án khu dân cư đã thực hiện, để bổ sung vốn cân đối ngân sách thành phố. Đẩy mạnh công tác kiểm toán, nâng cao trách nhiệm và hiệu quả sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước. Tăng cường công tác kiểm tra doanh nghiệp, kịp thời hỗ trợ và chấn chỉnh hoạt động các doanh nghiệp đúng theo luật định; thiết lập hệ thống thông tin doanh nghiệp trên mạng và thực hiện đăng ký kinh doanh qua mạng; đẩy mạnh công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo phương án được duyệt. Hệ thống ngân hàng tăng cường huy động vốn trung và dài hạn; đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ tồn đọng, có giải pháp thiết thực để giảm tỷ lệ nợ xấu; mở rộng và phát triển các dịch vụ ngân hàng; bảo đảm sự ổn định, an toàn của các tổ chức tín dụng; phát triển hệ thống ngân hàng từng bước trở thành trung tâm tài chính tín dụng của khu vực.
7. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống; bước đầu phát triển công nghệ cao trong lĩnh vực công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, vật liệu mới. Nghiên cứu các đề tài về xã hội, nhân văn. Hỗ trợ đẩy nhanh quá trình đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ của những ngành sản xuất và dịch vụ chủ yếu. Tăng cường các dịch vụ khoa học công nghệ, phát triển hệ thống và mạng thông tin, hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin khoa học công nghệ. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm.
8. Chăm lo phát triển toàn diện con người, thực hiện tốt các chính sách và có giải pháp cụ thể đẩy mạnh công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa - xã hội.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, chỉ đạo thực hiện tốt cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”. Đa dạng hóa các loại hình trường lớp, phát triển hệ thống trường tư thục, hoàn thành cơ bản chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và dự án giáo dục tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; tiếp tục xây dựng mới các trường học đạt chuẩn quốc gia. Kết hợp với Trung ương đẩy nhanh tiến độ xây dựng Trường Đại học Y - Dược, trình Chính phủ đề án thành lập Trường Đại học Kỹ thuật - Công nghệ thành phố, Trường Nghiệp vụ Du lịch, nâng cấp Trường Trung học Văn hóa Nghệ thuật lên cao đẳng, Trường Trung học Y tế lên cao đẳng theo kế hoạch. Thực hiện tốt Đề án Đào tạo ở nước ngoài nguồn nhân lực có trình độ sau đại học cho thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2005 - 2011 (gọi tắt là Đề án Cần Thơ - 150).
- Phát huy hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh, năng lực giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh, đặc biệt là hạn chế tốc độ lây truyền HIV/AIDS và các dịch bệnh mới phát sinh; duy trì thành quả thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván trẻ sơ sinh. Thường xuyên kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Củng cố và hoàn thiện dần mạng lưới y tế cơ sở; phát triển nguồn nhân lực và kỹ thuật y tế đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của nhân dân. Hoàn thành thủ tục xây dựng Bệnh viện đa khoa thành phố và các bệnh viện chuyên khoa theo Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị và Quyết định số 42/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; khuyến khích phát triển các cơ sở y tế ngoài công lập, mở rộng hình thức chăm sóc sức khỏe tại nhà. Tuyên truyền giáo dục để mọi người dân tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ viện phí cho người nghèo, khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi. Mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực dân số, gia đình, trẻ em gắn với nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình.
- Thực hiện các giải pháp tích cực tạo thêm nhiều việc làm mới; giảm tỷ lệ thất nghiệp; sắp xếp, đổi mới và xã hội hóa phát triển mạng lưới dạy nghề, tăng cường dạy nghề cho lao động nông nghiệp bị thu hồi đất, bộ đội xuất ngũ, lao động xuất khẩu. Tổ chức thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác, đặc biệt vận động các tầng lớp nhân dân cùng tham gia giảm tốc độ gia tăng khoảng cách giàu, nghèo. Tiếp tục làm tốt các chính sách xã hội, hỗ trợ nhà ở đối với những người có công, gia đình chính sách và người có thu nhập thấp, chăm sóc người có công, gia đình thương binh liệt sĩ, đối tượng bảo trợ xã hội.
- Chú trọng nâng chất phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Đẩy mạnh phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng, đờn ca tài tử; nâng cao chất lượng của các đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp, sáng tác văn học, nghệ thuật. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư phát triển sự nghiệp văn hóa, trùng tu, bảo tồn các công trình văn hóa, di tích lịch sử văn hóa; xây dựng các thiết chế văn hóa, thư viện cho các quận, huyện mới. Nâng cao chất lượng phát thanh, truyền hình, báo chí; thực hiện cơ chế quản lý phù hợp, hiệu quả đối với hoạt động xuất bản, in, phát hành văn hóa phẩm ngoài quốc doanh.
- Tiếp tục duy trì và phát triển phong trào toàn dân tham gia rèn luyện sức khoẻ; tập trung đầu tư các đội tuyển thành tích cao, đội tuyển bóng đá thành phố. Phối hợp với Ủy ban Thể dục Thể thao lập và triển khai đề án xây dựng Trung tâm thể thao cấp vùng.
- Đẩy mạnh thực hiện Chiến lược quốc gia về thanh niên; tạo thuận lợi để thanh niên hoàn thành vai trò xung kích, tình nguyện trong thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội. Thực hiện mô hình cung cấp thông tin, khoa học công nghệ, mở rộng dạy nghề cho thanh niên, đặc biệt đối với thanh niên vùng nông thôn, hỗ trợ thanh niên tìm việc làm và đẩy mạnh phong trào thanh niên lập nghiệp. Phát triển các câu lạc bộ doanh nghiệp trẻ.
- Phát huy vai trò xã hội của các tôn giáo, làm tốt công tác mặt trận, bảo vệ việc hành đạo tiến bộ và giữ vững truyền thống yêu nước, có chính sách hỗ trợ các giáo hội về giáo dục, đào tạo, xây dựng đội ngũ chức sắc. Tăng cường củng cố và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo, thực hiện đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo.
- Tiếp tục thực hiện Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ. Phát huy vai trò của phụ nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Tăng tỷ lệ lao động nữ trong tổng số lao động mới được giải quyết việc làm, nâng tỷ lệ phụ nữ được đào tạo nghề. Lồng ghép kế hoạch hành động vì tiến bộ phụ nữ vào các chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, thực hiện tốt việc quy hoạch và đào tạo cán bộ nữ.
- Phòng, chống và giảm mạnh các tệ nạn xã hội: tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng xã, phường không có tệ nạn xã hội gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; phối hợp liên ngành, gắn hoạt động của các đoàn thể ở từng xã, phường với việc tích cực tham gia phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm ngay tại địa bàn. Quản lý chặt chẽ các đối tượng tệ nạn xã hội gắn với trách nhiệm của gia đình, chính quyền cơ sở và tạo việc làm ổn định cho các đối tượng này.
9. Xây dựng kế hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường, tiến hành điều tra cơ bản tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học và hệ sinh thái; phòng chống ô nhiễm và bảo vệ môi trường. Đầu tư cải tạo và phục hồi dần chất lượng nước mặt; kiểm soát chặt chẽ khai thác nước ngầm; đẩy mạnh công tác thu gom, xử lý và tái chế chất thải; tập trung giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự án xử lý nước thải. Làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Môi trường và các kiến thức về bảo vệ môi trường trong cộng đồng dân cư, các tổ chức đoàn thể xã hội, doanh nghiệp, đặc biệt trong các trường học. Đa dạng hóa các hình thức đầu tư bảo vệ môi trường, lồng ghép với các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
10. Tăng cường các biện pháp đảm bảo quốc phòng, an ninh, kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt công tác tuyển quân và xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, bộ đội thường trực đạt các chỉ tiêu, nhiệm vụ trên giao. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và các chương trình quốc gia phòng chống tội phạm; giữ gìn trật tự an toàn xã hội, trật tự giao thông,kỷ cương - văn minh đô thị.
11. Tiếp tục thực hiện chương trình tổng thể về cải cách hành chính giai đoạn 2001 - 2010; tập trung thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố về việc tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác cải cách hành chính giai đoạn II (2006 - 2010). Hoàn thành nối kết mạng thông tin giữa các cơ quan hành chính, tăng cường sử dụng các phần mềm dùng chung (thuộc Đề án 112), phần mềm chuyên dùng tại từng cơ quan. Tiếp tục triển khai áp dụng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 tại các sở, ngành; chỉ đạo thực hiện thành công mô hình thí điểm “một cửa liên thông” tại các cơ quan hành chính trực tiếp giải quyết công việc cho doanh nghiệp và công dân.
Tiếp tục tăng cường chỉ đạo thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ, đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các dịch vụ công ích. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát hệ thống hành chính nhà nước, tiếp tục rà soát, mẫu hóa hồ sơ, thủ tục hành chính và công khai các quy định về thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực theo thẩm quyền.
Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp và hoàn thiện cơ cấu tổ chức các cơ quan nhà nước theo hướng tinh gọn, nghiên cứu thực hiện thí điểm áp dụng phương pháp xác định biên chế theo khối lượng công việc. Thành lập mới và đi vào hoạt động các đơn vị: Trung tâm xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch, Viện Kinh tế, Bệnh viện Đa khoa thành phố và Nhà xuất bản thành phố.
Tập trung nâng cao năng lực quản lý, điều hành, trình độ nghiệp vụ chuyên môn, khả năng thực thi công vụ cho đội ngũ cán bộ công chức.
12. Tổ chức tốt việc triển khai thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng. Xử lý nghiêm khắc những hành vi lợi dụng chức, quyền để tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí tài sản và tiền vốn của nhà nước.
Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia phổ biến giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010 của thành phố (Chương trình 212). Tổ chức quán triệt và thực hiện tốt Chỉ thị số 08-CT/TU của Ban Thường vụ Thành ủy và Kế hoạch số 39/KH-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố để tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời gian tới.
Điều 2. Hội đồng nhân dân thành phố giao Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm tổ chức triển khai và chỉ đạo thực hiện tốt Nghị quyết này theo thẩm quyền; đồng thời, phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các đoàn thể và tổ chức chính trị - xã hội động viên các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2007.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tăng cường giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VII, kỳ họp thứ chín thông qua và được phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 09/NQ-HĐND năm 2012 về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2013 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2010 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2011 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Nghị quyết 01/2009/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh 6 tháng đầu năm và các nhiệm vụ chủ yếu 6 tháng cuối năm 2009 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 4Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2009 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2010 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 5Nghị quyết 06/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm của thành phố Hà Nội 6 tháng cuối năm 2006
- 6Nghị quyết 31/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2007 của tỉnh Thái Nguyên
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Thông tư 01/2005/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Luật Đầu tư 2005
- 4Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 5Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 6Luật Doanh nghiệp 2005
- 7Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 8Quyết định 42/2006/QĐ-TTg về một số cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với thành phố Cần Thơ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 10Quyết định 144/2006/QĐ-TTg áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Chỉ thị 32/2006/CT-TTg về biện pháp cần làm ngay để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 80/2002/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Luật Đất đai 2003
- 14Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 15Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 16Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về việc đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao do Chính Phủ ban hành
- 17Nghị quyết 45-NQ/TW năm 2005 về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Bộ Chính trị ban hành
- 18Nghị quyết 09/NQ-HĐND năm 2012 về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2013 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 19Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2010 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2011 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 20Nghị quyết 01/2009/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh 6 tháng đầu năm và các nhiệm vụ chủ yếu 6 tháng cuối năm 2009 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 21Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2009 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2010 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 22Nghị quyết 06/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm của thành phố Hà Nội 6 tháng cuối năm 2006
- 23Nghị quyết 31/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2007 của tỉnh Thái Nguyên
Nghị quyết 74/2006/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2006 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2007 do thành phố Cần Thơ ban hành
- Số hiệu: 74/2006/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 13/12/2006
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Nguyễn Tấn Quyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra