- 1Thông tư 79/2005/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 114/2006/QĐ-TTg về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1325/QĐ-UBND năm 2006 Quy định Chế độ họp trong hoạt động của Ủy ban nhân dân các cấp; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trong tỉnh Trà Vinh
- 1Thông tư 23/2007/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 1Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐND Phê duyệt định mức chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc với tỉnh Trà Vinh, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước
- 2Nghị quyết 22/2007/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND và 14/2007/NQ-HĐND do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 1Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh Trà Vinh
- 2Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục rà soát - hệ thống hóa kỳ đầu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh tính đến thời điểm 31/12/2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2007/NQ-HĐND | Trà Vinh, ngày 02 tháng 07 năm 2007 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 03 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo Tờ trình số: 1641/TTr-UBND ngày 28/6/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh Trà Vinh,
1. Phạm vi, đối tượng được hưởng chế độ công tác phí (theo điểm 1 mục I Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước.
2. Công tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước bao gồm: Tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) (theo điểm 2 mục I Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
3. Các điều kiện để được thanh toán công tác phí (theo điểm 3 mục I Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính):
- Được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác;
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
- Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định.
4. Những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí (theo điểm 4 mục I Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính):
- Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
- Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học;
- Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác;
- Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao (theo điểm 5 mục I Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
6. Cơ quan, đơn vị có người đến công tác không được sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác để chi các khoản công tác phí quy định tại Nghị quyết này cho người đến công tác tại cơ quan, đơn vị mình (theo điểm 6 mục I Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
7. Thanh toán tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác (theo điểm 7 mục I Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính):
a) Người đi công tác được thanh toán tiền tàu, xe bao gồm: Vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và ngược lại, cước qua phà, đò ngang cho bản thân và phương tiện của người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực tiếp chi trả. Giá vé trên không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
b) Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt thanh toán tiền vé máy bay, vé tàu, vé xe cho cán bộ, công chức đi công tác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
c) Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước như sau:
- Hạng ghế thương gia: Dành cho đối tượng cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,3 trở lên;
- Hạng ghế thường: Dành cho các chức danh cán bộ, công chức còn lại.
d) Đối với những vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).
đ) Trường hợp người đi công tác sử dụng xe ô tô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ quan bố trí thì người đi công tác không được thanh toán tiền tàu xe.
8. Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác (theo điểm 8 mục I Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính):
- Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên đối với các xã thuộc vùng khó khăn (áp dụng theo Quyết định 30/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ), từ 15 km trở lên đối với các xã còn lại thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số kílômét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ theo số km thực tế với mức giá thuê phổ biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị;
- Đối với các đối tượng cán bộ không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác mà tự túc phương tiện thì được thanh toán tiền tàu xe theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại địa phương cho số km thực đi.
- Cán bộ, công chức, viên chức đi công tác trong nội tỉnh được thanh toán tiền như sau (cụ thể hóa theo tình hình thực tế của địa phương):
+ Đi bằng xe mô tô 02 bánh được thanh toán tiền xăng tính trên km đường đi công tác, theo định mức 35km/01 lít xăng (giá xăng tính theo giá tại thời điểm đi công tác).
+ Tự túc phương tiện đi công tác trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ có phương tiện công cộng, có số km đường cho một chuyến đi công tác (đi và về) trên 30km, định mức thanh toán 650 đồng/km.
+ Tự túc phương tiện đi công tác trên các tuyến đường có phương tiện công cộng (trừ quốc lộ, tỉnh lộ) hoặc không có phương tiện công cộng, hoặc các tuyến đường có phương tiện công cộng (quốc lộ, tỉnh lộ) nhưng có số km đường cho một chuyến đi công tác (đi và về) dưới 30km, định mức thanh toán 1.100 đồng/km.
+ Đi công tác ở các xã có qua phà, đò ngang thì được thanh toán theo giá cước qua phà và tiền qua đò ngang.
Căn cứ để thanh toán gồm giấy đi đường của người đi công tác có xác nhận của cơ quan nơi đến công tác và bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, lãnh đạo xã (đối với người đi công tác là cán bộ xã) duyệt thanh toán.
9. Phụ cấp lưu trú:
- Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi trả cho người đi công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác để hỗ trợ tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác):
+ Công tác tại các tỉnh, thành phố, đồng bằng, vùng trung du mức chi 60.000 đồng/ngày/người.
+ Công tác tại các tỉnh vùng núi cao, hải đảo, biên giới, thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội mức chi 70.000 đồng/ngày/người.
+ Công tác trong tỉnh:
. Cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh đến công tác tại các xã của huyện Duyên Hải: Hiệp Thạnh, Đông Hải, Trường Long Hòa, Dân Thành, Long Vĩnh, Long Khánh và các xã cù lao của huyện Châu Thành, huyện Cầu Kè... mức chi 30.000 đồng/ngày/người.
. Cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh đến công tác tại các huyện: Cầu Ngang, Trà Cú và các xã còn lại của huyện Duyên Hải, huyện Cầu Kè mức chi 25.000 đồng/ngày/người.
. Cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh đến công tác tại huyện Tiểu Cần, huyện Càng Long và các xã, thị trấn còn lại của huyện Châu Thành mức chi 20.000 đồng/ngày/người.
. Cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn đi công tác đến thị xã, huyện khác trong tỉnh, mức chi 20.000 đồng/ngày/người.
. Cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện, thị xã đến công tác tại các xã, thị trấn (ngoài địa bàn) trong huyện, thị xã và ngược lại, từ xã, thị trấn này đến công tác tại xã, thị trấn khác trong huyện, thị xã (trừ phường) mức chi 15.000 đồng/ngày/người.
10. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
- Người được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán theo các mức như sau:
+ Đi công tác tại các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh: Mức tối đa 150.000 đồng/ngày/người; tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương còn lại 140.000 đồng/ngày/người.
+ Đi công tác tại các huyện thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương, tại các thị xã, thành phố thuộc tỉnh mức tối đa 120.000 đồng/ngày/người; tại các vùng còn lại ngoài tỉnh mức tối đa 100.000 đồng/ngày/người.
+ Đi công tác tại các huyện, thị xã (ngoài địa bàn) trong tỉnh mức tối đa 50.000 đồng/ngày/người;
- Trong trường hợp mức khoán nêu trên không đủ để thuê chỗ nghỉ được cơ quan, đơn vị thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn hợp pháp) như sau:
+ Trong trường hợp các cơ quan, đơn vị phải thuê chỗ nghỉ cho đối tượng là Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa 400.000 đồng/ngày/phòng;
+ Đối với các đối tượng là Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và các chức danh tương đương được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa 350.000 đồng/ngày/phòng;
+ Đối với các chức danh cán bộ, công chức còn lại thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường, nhưng mức thanh toán không vượt quá 300.000 đồng/ngày/phòng 2 người, trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa 300.000 đồng/ngày/phòng.
- Chứng từ làm căn cứ thanh toán khoán tiền thuê chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác và hóa đơn hợp pháp trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế.
11. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng (theo điểm 11 mục I Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính):
- Đối với cán bộ xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán tiền công tác phí theo hình thức khoán. Mức khoán tối đa 70.000 đồng/tháng/người;
- Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại, phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng...) thì tùy theo điều kiện và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí cho cán bộ đi công tác theo mức khoán tối đa 200.000 đồng/người/tháng.
12. Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan (theo điểm 12 mục I Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Nếu tổ chức đi theo đoàn tập trung thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn; nếu không đi tập trung theo đoàn mà người đi công tác tự đi đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác;
Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị là các cuộc hội nghị do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Đối với hội nghị do các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam; hội nghị thường kỳ của Hội đồng nhân dân các cấp; các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp cũng được áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định này.
Các cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị, tổng kết với quy mô toàn tỉnh phải được phép bằng văn bản của Thường trực Tỉnh ủy hoặc của Chủ tịch UBND tỉnh.
Hội nghị triệu tập toàn huyện, thị xã phải được phép bằng văn bản của Thường trực Huyện ủy, Thị xã ủy hoặc Chủ tịch UBND huyện, thị xã.
Tất cả các cơ quan, đơn vị khi tổ chức hội nghị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, kết hợp nhiều nội dung và chuẩn bị nội dung có chất lượng, cân nhắc thành phần, số lượng đại biểu. Các cơ quan, đơn vị khi tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu quy định tại quy định này và dự trù kinh phí trong phạm vi dự toán năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, thuê biểu diễn văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm.
Thời gian tổ chức các cuộc họp, hội nghị thực hiện theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1325/QĐ-UBND ngày 23/8/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh. Riêng thời gian hội nghị của các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội do Thường trực Tỉnh ủy quyết định; các kỳ họp HĐND, các cuộc họp Thường trực và các Ban HĐND thực hiện theo Luật Tổ chức HĐND và UBND, Quy chế hoạt động của HĐND.
Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu. Đại biểu dự hội nghị tự trả tiền ăn, nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị trợ cấp tiền ăn, nghỉ, đi lại theo chế độ cho những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Không hỗ trợ tiền ăn, nghỉ đối với đại biểu được mời là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp.
Cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát việc chi tiêu hội nghị của đơn vị bảo đảm chi đúng chế độ quy định.
2. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi các nội dung sau
- Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự);
- Tiền tài liệu cho đại biểu tham dự hội nghị;
- Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp;
- Tiền nước uống trong cuộc họp;
- Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương;
- Các khoản chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường v.v...
Đối với các khoản chi về khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
- Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định sau:
+ Cuộc họp do Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh, Lãnh đạo UBND tỉnh tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa 50.000 đồng/ngày/người;
+ Cuộc họp do Sở, Ban - ngành tỉnh tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa 40.000 đồng/ngày/người;
+ Cuộc họp do huyện, thị xã tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa 30.000 đồng/ngày/người;
+ Cuộc họp do xã, phường, thị trấn tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa 20.000 đồng/ngày/người.
Trong trường hợp tổ chức ăn tập trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tối đa theo mức quy định nêu trên và thực hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương tối đa theo mức quy định nêu trên.
- Chi hỗ trợ tiền nghỉ qua đêm cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tổ chức tại tỉnh: Đi theo đoàn 70.000 đồng/ngày đêm/người, đi riêng lẻ 100.000 đồng/ngày đêm/người.
- Chi thuê giảng viên, báo cáo viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu có), theo mức chi quy định tại Thông tư 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính (UBND tỉnh đã có Công văn số 1337/UBND-KTTH ngày 05/7/2006 hướng dẫn thực hiện);
- Chi nước uống: Tối đa không quá mức 7.000 đồng/ngày/đại biểu;
- Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại địa phương.
- Đối với cán bộ chuyên trách, không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn dự hội nghị do huyện, thị xã tổ chức được hỗ trợ tiền ăn là 15.000 đồng/ngày/người, hội nghị do Sở, Ban ngành tỉnh tổ chức được hỗ trợ tiền ăn là 20.000 đồng/ngày/người, hội nghị do Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh và Lãnh đạo UBND tỉnh tổ chức được hỗ trợ tiền ăn là 25.000 đồng/ngày/người, tiền hỗ trợ do cơ quan tổ chức hội nghị chi trả; trường hợp đơn vị tổ chức hội nghị đặt ăn theo mức chi hội nghị của khách mời không hưởng lương theo điểm 3 mục II thì thu thêm tiền công tác phí của người dự họp nêu trên.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa VII kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 02 tháng 7 năm 2007./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 58/2012/NQ-HĐND quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 2Quyết định 23/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 39/2010/QĐ-UBND về chế độ chi đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh Trà Vinh
- 4Nghị quyết 307/2013/NQ-HĐND về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Điện Biên, chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước và đi công tác ngắn hạn tại nước ngoài do tỉnh Điện Biên ban hành
- 5Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục rà soát - hệ thống hóa kỳ đầu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh tính đến thời điểm 31/12/2013
- 1Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐND Phê duyệt định mức chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc với tỉnh Trà Vinh, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước
- 2Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh Trà Vinh
- 3Nghị quyết 22/2007/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND và 14/2007/NQ-HĐND do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 4Quyết định 280/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục rà soát - hệ thống hóa kỳ đầu văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh tính đến thời điểm 31/12/2013
- 1Thông tư 79/2005/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 114/2006/QĐ-TTg về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 23/2007/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Nghị quyết 58/2012/NQ-HĐND quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 9Quyết định 23/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 39/2010/QĐ-UBND về chế độ chi đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 10Nghị quyết 307/2013/NQ-HĐND về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Điện Biên, chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước và đi công tác ngắn hạn tại nước ngoài do tỉnh Điện Biên ban hành
- 11Quyết định 1325/QĐ-UBND năm 2006 Quy định Chế độ họp trong hoạt động của Ủy ban nhân dân các cấp; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trong tỉnh Trà Vinh
Nghị quyết 08/2007/NQ-HĐND chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh Trà Vinh
- Số hiệu: 08/2007/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 02/07/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Huỳnh Phước Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/07/2007
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực