Điều 16 Nghị định 86/2024/NĐ-CP về mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và trường hợp tổ chức tín dụng phân bổ lãi phải thu phải thoái
Điều 16. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài
1. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài để phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro khi đáp ứng điều kiện 03 năm tài chính gần nhất trước thời điểm đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, tổng số tiền trích lập dự phòng cụ thể hàng năm được xác định theo chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài dự kiến áp dụng không thấp hơn tổng số tiền trích lập dự phòng rủi ro cụ thể hàng năm thực hiện theo quy định tại Nghi định này.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận
a) Văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài;
b) Bản sao chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài;
c) Văn bản xác nhận của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tài liệu chứng minh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trình tự, thủ tục chấp thuận
a) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu chi nhánh ngân hàng nước ngoài bổ sung hồ sơ;
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài áp dụng áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.
4. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài, trường hợp sửa đổi, bổ sung chính sách dự phòng rủi ro đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung chính sách dự phòng rủi ro, trong đó đánh giá việc đáp ứng nguyên tắc tổng số tiền trích lập dự phòng cụ thể được xác định theo chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài sau khi sửa đổi, bổ sung không thấp hơn tổng số tiền trích lập dự phòng cụ thể thực hiện theo quy định tại Nghị định này cho năm tài chính bắt đầu áp dụng chính sách dự phòng rủi ro được sửa đổi, bổ sung. Trường hợp chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá không đáp ứng nguyên tắc này, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định pháp luật Việt Nam.
5.Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài, căn cứ kết quảkiểm tra, thanh tra, giám sát, trường hợp Ngân hàng Nhà nướcđánh giá chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài không phản ánh được đầy đủ mức độ rủi ro tín dụng thực tế trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nướccó quyềnyêu cầu chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi rotheo quy định tại Nghị định này.
Nghị định 86/2024/NĐ-CP về mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và trường hợp tổ chức tín dụng phân bổ lãi phải thu phải thoái
- Điều 4. Mức trích lập dự phòng cụ thể
- Điều 5. Giá trị tài sản bảo đảm để tính khấu trừ khi trích lập dự phòng rủi ro
- Điều 6. Tỷ lệ khấu trừ của tài sản bảo đảm
- Điều 7. Mức trích lập dự phòng chung
- Điều 8. Bổ sung và hoàn nhập số tiền dự phòng
- Điều 9. Thời điểm trích lập dự phòng rủi ro
- Điều 10. Hội đồng xử lý rủi ro
- Điều 11. Nguyên tắc và hồ sơ xử lý rủi ro
- Điều 12. Theo dõi nợ đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và xuất toán khỏi ngoại bảng
- Điều 13. Xử lý đối với số tiền thu hồi được từ nợ đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
- Điều 14. Nguyên tắc xử lý khi có tổn thất về tài sản đối với khoản nợ
- Điều 15. Hạch toán, báo cáo
- Điều 16. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài