Chương 1 Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về quy hoạch, thành lập, hoạt động, chính sách và quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp và khu kinh tế.
2. Đối tượng áp dụng của Nghị định này bao gồm: Cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp và khu kinh tế.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này.
Khu công nghiệp gồm nhiều loại hình khác nhau, bao gồm: Khu chế xuất, khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp sinh thái (sau đây gọi chung là Khu công nghiệp, trừ trường hợp có quy định riêng đối với từng loại hình).
a) Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công nghiệp quy định tại Nghị định này.
Khu chế xuất được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Khu công nghiệp hỗ trợ là khu công nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, thực hiện dịch vụ cho sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Tỷ lệ diện tích đất cho các dự án đầu tư vào ngành nghề công nghiệp hỗ trợ thuê, thuê lại tối thiểu đạt 60% diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê của khu công nghiệp;
c) Khu công nghiệp sinh thái là khu công nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp trong khu công nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất sạch hơn và sử dụng hiệu quả tài nguyên, có sự liên kết, hợp tác trong sản xuất để thực hiện hoạt động cộng sinh công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, môi trường, xã hội của các doanh nghiệp.
2. Cộng sinh công nghiệp trong khu công nghiệp là hoạt động hợp tác giữa các doanh nghiệp trong một khu công nghiệp hoặc với doanh nghiệp trong các khu công nghiệp khác nhằm tối ưu hóa việc sử dụng các yếu tố đầu vào, đầu ra như nguyên vật liệu, nước, năng lượng, chất thải, phế liệu... trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua hợp tác, các doanh nghiệp hình thành mạng lưới trao đổi các yếu tố phục vụ sản xuất, sử dụng chung hạ tầng và các dịch vụ phục vụ sản xuất, cải thiện quy trình công nghệ và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ gồm các khu chức năng: Khu công nghiệp là khu chức năng chính; khu đô thị - dịch vụ có chức năng hỗ trợ, cung cấp các dịch vụ tiện ích xã hội cho khu công nghiệp (có thể bao gồm các phân khu chức năng như: Nhà ở, bệnh viện, trường học, trung tâm nghiên cứu và phát triển, trung tâm ươm tạo doanh nghiệp và một số hạng mục công trình kinh tế - xã hội khác cần thiết cho sự phát triển đồng bộ, bền vững của khu), được đầu tư xây dựng để đảm bảo sự phát triển hiệu quả, bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường của khu công nghiệp. Quy mô diện tích khu đô thị - dịch vụ tối đa không vượt quá một phần ba (1/3) quy mô diện tích khu công nghiệp.
4. Mở rộng khu công nghiệp là việc phát triển thêm diện tích ở khu vực có ranh giới lân cận hoặc liền kề, có thể kết nối, sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật với khu công nghiệp đã được hình thành trước đó.
5. Phân khu công nghiệp là một phần diện tích của khu công nghiệp với ranh giới được xác định, phù hợp với quy hoạch xây dựng của khu công nghiệp, chuyên sản xuất và thực hiện dịch vụ cho sản xuất trong một số lĩnh vực công nghiệp nhất định.
6. Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp là dự án đầu tư sử dụng đất thuộc khu công nghiệp để xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật và cho các nhà đầu tư thuê, thuê lại để xây dựng nhà xưởng, tổ chức sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.
7. Khu kinh tế là khu vực có ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng, được thành lập để thực hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh.
Khu kinh tế quy định tại Nghị định này bao gồm khu kinh tế ven biển và khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi chung là Khu kinh tế, trừ trường hợp có quy định riêng đối với từng loại hình);
a) Khu kinh tế ven biển là khu kinh tế hình thành ở khu vực ven biển và địa bàn lân cận khu vực ven biển, được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này;
b) Khu kinh tế cửa khẩu là khu kinh tế hình thành ở khu vực biên giới đất liền và địa bàn lân cận khu vực biên giới đất liền có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính và được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này.
8. Mở rộng khu kinh tế là việc phát triển thêm diện tích ở khu vực có ranh giới lân cận hoặc liền kề để nâng cao tiềm năng phát triển, tính lan tỏa của khu kinh tế.
9. Diện tích đất công nghiệp là diện tích đất của khu công nghiệp để cho nhà đầu tư thuê, thuê lại thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp, được xác định trong quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
10. Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm để xuất khẩu hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Doanh nghiệp chế xuất không nằm trong khu chế xuất được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
11. Quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trên phạm vi cả nước là quy hoạch được lập và phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch và quy định tại Nghị định này.
12. Tỷ lệ lấp đầy của khu công nghiệp là tỷ lệ diện tích đất công nghiệp đã cho nhà đầu tư thuê, thuê lại để hoạt động sản xuất kinh doanh trên tổng diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp và được tính theo tỷ lệ phần trăm (%).
13. Công trình xã hội, văn hóa, thể thao khu công nghiệp, khu kinh tế là toàn bộ các công trình phục vụ trực tiếp cho đời sống, hoạt động văn hóa, thể thao của người lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- Số hiệu: 82/2018/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 22/05/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 683 đến số 684
- Ngày hiệu lực: 10/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Quy hoạch phát triển khu công nghiệp
- Điều 4. Trình tự quy hoạch, thành lập, mở rộng khu công nghiệp
- Điều 5. Điều kiện bổ sung khu công nghiệp mới, khu công nghiệp mở rộng vào quy hoạch phát triển khu công nghiệp
- Điều 6. Hồ sơ bổ sung khu công nghiệp mới và mở rộng vào quy hoạch phát triển khu công nghiệp
- Điều 7. Thẩm định bổ sung quy hoạch phát triển khu công nghiệp
- Điều 8. Điều chỉnh giảm diện tích khu công nghiệp, đưa khu công nghiệp ra khỏi quy hoạch phát triển khu công nghiệp
- Điều 9. Hồ sơ điều chỉnh giảm diện tích khu công nghiệp, đưa khu công nghiệp ra khỏi quy hoạch phát triển khu công nghiệp
- Điều 10. Thẩm định điều chỉnh giảm diện tích khu công nghiệp, đưa khu công nghiệp ra khỏi quy hoạch phát triển khu công nghiệp
- Điều 11. Điều chỉnh lần đầu, điều chỉnh diện tích khu công nghiệp do đo đạc và đổi tên khu công nghiệp
- Điều 12. Điều kiện xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghiệp mở rộng
- Điều 13. Quyết định thành lập khu công nghiệp, khu công nghiệp mở rộng
- Điều 14. Quy hoạch phát triển khu kinh tế
- Điều 15. Trình tự quy hoạch, thành lập, mở rộng khu kinh tế
- Điều 16. Điều kiện bổ sung mới, mở rộng khu kinh tế trong quy hoạch phát triển khu kinh tế
- Điều 17. Hồ sơ bổ sung mới và mở rộng khu kinh tế vào quy hoạch phát triển khu kinh tế
- Điều 18. Thẩm định bổ sung quy hoạch phát triển khu kinh tế
- Điều 19. Hồ sơ điều chỉnh quy mô diện tích khu kinh tế trong quy hoạch phát triển khu kinh tế
- Điều 20. Thẩm định điều chỉnh quy mô diện tích khu kinh tế trong quy hoạch phát triển khu kinh tế
- Điều 21. Hồ sơ thành lập, mở rộng khu kinh tế
- Điều 22. Thẩm định thành lập, mở rộng khu kinh tế
- Điều 23. Thẩm quyền thành lập, mở rộng khu kinh tế
- Điều 24. Ưu đãi đầu tư đối với khu công nghiệp, khu kinh tế
- Điều 25. Phương thức huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
- Điều 26. Phương thức huy động các nguồn vốn để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu kinh tế
- Điều 27. Xuất cảnh, nhập cảnh, đi lại và cư trú ở khu kinh tế
- Điều 28. Quy định về tài chính và tín dụng đối với khu kinh tế
- Điều 29. Tạm trú trong khu công nghiệp, khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất
- Điều 30. Quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất
- Điều 31. Quyền hạn và nghĩa vụ của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế và nhà đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế
- Điều 32. Phát triển nhà ở, công trình xã hội, văn hóa, thể thao cho người lao động khu công nghiệp, khu kinh tế
- Điều 34. Mục tiêu phát triển khu công nghiệp hỗ trợ
- Điều 35. Chính sách khuyến khích phát triển khu công nghiệp hỗ trợ
- Điều 36. Mục tiêu phát triển khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ
- Điều 37. Trình tự, thủ tục quy hoạch khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ
- Điều 38. Trình tự, thủ tục đầu tư khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ
- Điều 39. Ưu đãi đầu tư vào khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ
- Điều 40. Mục tiêu phát triển khu công nghiệp sinh thái
- Điều 41. Chính sách khuyến khích phát triển khu công nghiệp sinh thái
- Điều 42. Tiêu chí xác định khu công nghiệp sinh thái
- Điều 43. Ưu đãi đối với doanh nghiệp trong khu công nghiệp sinh thái
- Điều 44. Trình tự, thủ tục đăng ký chứng nhận khu công nghiệp sinh thái
- Điều 45. Nội dung quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế
- Điều 46. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế
- Điều 47. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Điều 48. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ
- Điều 49. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Tài chính
- Điều 50. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng
- Điều 51. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương
- Điều 52. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Điều 53. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều 54. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Điều 55. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công an
- Điều 56. Quyền hạn, trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
- Điều 57. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Điều 58. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ
- Điều 59. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của các bộ quản lý ngành
- Điều 60. Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 61. Chức năng của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế
- Điều 62. Phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện các chức năng, nhiệm vụ chuyên ngành trong phạm vi khu công nghiệp, khu kinh tế
- Điều 63. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế
- Điều 64. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý khu kinh tế
- Điều 65. Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế