Chương 4 Nghị định 75/2000/NĐ-CP về công chứng, chứng thực
PHÒNG CÔNG CHỨNG, CÔNG CHỨNG VIÊN
1. Phòng Công chứng đặt dưới sự quản lý của Giám đốc Sở Tư pháp, có tư cách pháp nhân, có trụ sở riêng, tài khoản riêng và con dấu theo quy định của pháp luật về con dấu. ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiều yêu cầu công chứng, thì thành lập một số Phòng Công chứng và được đánh số lần lượt theo thứ tự.
2. Phòng Công chứng có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, công chứng viên, chuyên viên và các nhân viên khác. Phòng Công chứng phải có ít nhất 3 công chứng viên. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Công chứng phải là công chứng viên.
Điều 27. Thành lập Phòng Công chứng
1. Để đáp ứng nhu cầu công chứng tại địa phương, Giám đốc Sở Tư pháp lập Đề án thành lập Phòng Công chứng mới, báo cáo Chủ tịchUỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Đề án phải nêu rõ: lý do thành lập Phòng Công chứng; thẩm quyền địa hạt của Phòng Công chứng trong việc công chứng hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản; tổ chức, biên chế, nhân sự của Phòng; dự kiến công chứng viên, Trưởng phòng Công chứng; địa điểm đặt trụ sở, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho hoạt động của Phòng Công chứng. Việc thành lập Phòng Công chứng được thực hiện sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngàyUỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập Phòng Công chứng, Sở Tư pháp phải đăng báo địa phương trong 3 số liên tiếp về các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày ra quyết định thành lập và ngày bắt đầu hoạt động của Phòng Công chứng;
b) Tên, địa chỉ trụ sở của Phòng Công chứng;
c) Thẩm quyền công chứng của Phòng Công chứng.
Điều 28. Trưởng phòng Công chứng
1. Trưởng phòng Công chứng điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Phòng, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lập và chỉ đạo thực hiện kế hoạch công tác của Phòng, điều hành công việc hàng ngày của Phòng, phân công nhiệm vụ cho các công chứng viên và các nhân viên khác;
b) Là chủ tài khoản của Phòng Công chứng; đại diện cho Phòng trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức khác;
c) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động nghiệp vụ của công chứng viên;
d) Đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp về việc bổ nhiệm, điều động, biệt phái, miễn nhiệm công chứng viên, tạm đình chỉ việc thực hiện công chứng của công chứng viên;
đ) Đề nghị biên chế, tuyển dụng;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;
Phó Trưởng phòng Công chứng là người giúp việc Trưởng phòng trong việc điều hành hoạt động của Phòng, thay mặt Trưởng phòng khi Trưởng phòng vắng mặt.
2. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Công chứng do Chủ tịchUỷ ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp, sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Công chứng phải có thời gian làm công chứng viên từ 2 năm trở lên.
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Công chứng thực hiện các việc công chứng với tư cách công chứng viên và không được kiêm nhiệm chức vụ quản lý khác.
1. Công chứng viên là công chức do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm; công chứng viên phải hoạt động chuyên trách, không được kiêm nhiệm công việc khác.
2. Công chứng viên được hưởng chế độ lương tương xứng với trách nhiệm nghề nghiệp của mình. Chính phủ quy định chế độ lương đối với công chứng viên.
Điều 30. Điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên
1. Người có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau đây được xem xét, bổ nhiệm làm công chứng viên:
a) Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam;
b) Có bằng cử nhân Luật và chứng chỉ tốt nghiệp khoá đào tạo nghề công chứng;
c) Có phẩm chất đạo đức tốt;
d) Có thời gian công tác pháp luật liên tục từ 5 năm trở lên, kể từ khi có bằng cử nhân Luật; đối với những người đã có thời gian công tác pháp luật liên tục từ 5 năm trở lên trước khi có bằng cử nhân Luật, thì thời gian công tác pháp luật sau khi có bằng cử nhân Luật ít nhất là 2 năm liên tục.
2. Những người sau đây không được bổ nhiệm làm công chứng viên:
a) Bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; chưa được xoá án;
c) Đang bị quản chế hành chính.
Điều 31. Thủ tục bổ nhiệm công chứng viên
1. Căn cứ nhu cầu công tác và điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên quy định tại
2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp theo mẫu quy định;
b) Văn bản đề nghị của Trưởng phòng Công chứng;
c) Bản sao bằng cử nhân Luật và bản sao chứng chỉ tốt nghiệp khoá đào tạo nghề công chứng;
d) Sơ yếu lý lịch có dán ảnh theo mẫu quy định cho cán bộ, công chức;
đ) Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ sở y tế cấp tỉnh trở lên cấp;
e) 2 ảnh màu cỡ 3 x 4cm.
3. Người được bổ nhiệm làm công chứng viên được cấp Thẻ công chứng viên để sử dụng trong khi làm nhiệm vụ.
Điều 32. Biệt phái công chứng viên
1. Việc biệt phái công chứng viên được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Do nhu cầu của Phòng Công chứng khác không có đủ 3 công chứng viên theo quy định;
b) Do nhu cầu phải tăng cường nghiệp vụ công chứng cho Phòng Công chứng mà công chứng viên được biệt phái đến;
c) Để giải quyết tình trạng quá tải về yêu cầu công chứng tại Phòng Công chứng mà công chứng viên được biệt phái đến vào những thời điểm nhất định.
2. Việc biệt phái công chứng viên chỉ được thực hiện trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thời hạn không quá 3 năm.
3. Việc biệt phái công chứng viên từ Phòng Công chứng này sang Phòng Công chứng khác do Giám đốc Sở Tư pháp quyết định theo đề nghị của các Trưởng phòng Công chứng có liên quan và quyết định đó được gửi choUỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp.
Điều 33. Điều động công chứng viên
1. Việc điều động công chứng viên được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo nhu cầu hoạt động nghiệp vụ hoặc nhu cầu cần công chứng viên để bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Phòng Công chứng khác;
b) Theo nguyện vọng của công chứng viên.
2. Việc điều động công chứng viên từ Phòng Công chứng này sang Phòng Công chứng khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Giám đốc Sở Tư pháp quyết định theo đề nghị của các Trưởng phòng Công chứng có liên quan và quyết định đó được gửi choUỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp.
3. Việc điều động công chứng viên từ Phòng Công chứng của tỉnh này sang Phòng Công chứng của tỉnh khác do Chủ tịchUỷ ban nhân dân các tỉnh có liên quan quyết định theo đề nghị của các Giám đốc Sở Tư pháp có liên quan và quyết định đó được gửi cho Bộ Tư pháp.
4. Khi điều động công chứng viên, không phải làm thủ tục miễn nhiệm và bổ nhiệm lại.
Điều 34. Tạm đình chỉ việc thực hiện công chứng của công chứng viên
1. Việc tạm đình chỉ thực hiện công chứng của công chứng viên được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Có quyết định khởi tố bị can;
b) Có dấu hiệu rõ ràng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Có hành vi vi phạm đang bị cơ quan có thẩm quyền xem xét kỷ luật bằng một trong các hình thức kỷ luật quy định tại
2. Việc tạm đình chỉ thực hiện công chứng của công chứng viên do Giám đốc Sở Tư pháp quyết định theo đề nghị của Trưởng phòng Công chứng.
Việc tạm đình chỉ thực hiện công chứng của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Công chứng do Chủ tịchUỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
3. Quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện công chứng được huỷ bỏ khi không còn căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Quyết định tạm đình chỉ và quyết định huỷ bỏ quyết định đó được gửi cho Bộ Tư pháp.
Điều 35. Miễn nhiệm công chứng viên
1. Việc miễn nhiệm công chứng viên được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Do yêu cầu chuyển làm công tác khác;
b) Theo nguyện vọng của công chứng viên;
c) Bị cảnh cáo đến lần thứ hai, bị kỷ luật buộc thôi việc hoặc chuyển công tác khác; bị một trong các trường hợp quy định tại
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm công chứng viên trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này gồm có: đơn xin miễn nhiệm của công chứng viên và văn bản đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp kèm theo đề nghị của Trưởng phòng Công chứng.
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm công chứng viên trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này gồm có: văn bản đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp kèm theo đề nghị của Trưởng phòng Công chứng, trừ trường hợp miễn nhiệm chính Trưởng phòng Công chứng, và các giấy tờ liên quan làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm.
Điều 36. Giải thể Phòng Công chứng
1. Trong trường hợp nhu cầu công chứng giảm trong thời gian 2 năm liên tiếp hoặc không có đủ số lượng công chứng viên theo quy định trong thời gian 1 năm, Giám đốc Sở Tư pháp lập Đề án giải thể Phòng Công chứng báo cáo Chủ tịchUỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Đề án phải ghi rõ: lý do giải thể, phương án bố trí nhân sự sau khi giải thể, việc thanh, quyết toán, giải quyết hậu quả và xử lý tài sản. Việc giải thể Phòng Công chứng được thực hiện sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Ngay sau khi có quyết định giải thể Phòng Công chứng, Sở Tư pháp phải đăng báo địa phương trong 3 số liên tiếp về việc giải thể Phòng Công chứng.
Nghị định 75/2000/NĐ-CP về công chứng, chứng thực
- Số hiệu: 75/2000/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 08/12/2000
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 2
- Ngày hiệu lực: 01/04/2001
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Đối tượng điều chỉnh của Nghị định
- Điều 2. Công chứng, chứng thực
- Điều 3. Phạm vi công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch
- Điều 4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền công chứng, chứng thực
- Điều 5. Người thực hiện công chứng, chứng thực
- Điều 6. Nguyên tắc thực hiện công chứng, chứng thực
- Điều 7. Người yêu cầu công chứng, chứng thực
- Điều 8. Người làm chứng
- Điều 9. Địa điểm công chứng, chứng thực
- Điều 10. Thời điểm công chứng, chứng thực
- Điều 11. Ký, điểm chỉ trong việc thực hiện công chứng, chứng thực
- Điều 12. Ngôn ngữ sử dụng trong hoạt động công chứng, chứng thực
- Điều 13. Nội dung lời chứng
- Điều 14. Giá trị của văn bản công chứng, văn bản chứng thực
- Điều 15. áp dụng điều ước quốc tế
- Điều 16. Lệ phí công chứng, chứng thực và chi phí khác
- Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong việc quản lý nhà nước về công chứng , chứng thực
- Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Ngoại giao trong việc quản lý nhà nước về công chứng
- Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn củaUỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong việc quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực
- Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn củaUỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý nhà nước về chứng thực
- Điều 21. Thẩm quyền công chứng của Phòng Công chứng
- Điều 22. Thẩm quyền chứng thực củaUỷ ban nhân dân cấp huyện
- Điều 23. Thẩm quyền địa hạt của Phòng Công chứng và Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản
- Điều 24. Thẩm quyền chứng thực củaUỷ ban nhân dân cấp xã
- Điều 25. Thẩm quyền công chứng của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
- Điều 26. Phòng Công chứng
- Điều 27. Thành lập Phòng Công chứng
- Điều 28. Trưởng phòng Công chứng
- Điều 29. Công chứng viên
- Điều 30. Điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên
- Điều 31. Thủ tục bổ nhiệm công chứng viên
- Điều 32. Biệt phái công chứng viên
- Điều 33. Điều động công chứng viên
- Điều 34. Tạm đình chỉ việc thực hiện công chứng của công chứng viên
- Điều 35. Miễn nhiệm công chứng viên
- Điều 36. Giải thể Phòng Công chứng
- Điều 37. Nhiệm vụ của người thực hiện công chứng, chứng thực
- Điều 38. Quyền hạn của người thực hiện công chứng, chứng thực
- Điều 39. Trường hợp không được thực hiện công chứng, chứng thực
- Điều 40. Phạm vi áp dụng
- Điều 41. Thủ tục và thời hạn công chứng, chứng thực hợp đồng đã được soạn thảo sẵn
- Điều 42. Công chứng, chứng thực hợp đồng do người thực hiện công chứng, chứng thực soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, chứng thực hoặc theo mẫu
- Điều 43. Nội dung công chứng, chứng thực
- Điều 44. Công chứng, chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng
- Điều 45. Sửa lỗi kỹ thuật
- Điều 46. Công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán nhà thuộc sở hữu chung hoặc đang cho thuê
- Điều 47. Công chứng, chứng thực hợp đồng thế chấp tài sản
- Điều 48. Công chứng, chứng thực hợp đồng uỷ quyền, giấy uỷ quyền
- Điều 49. Công chứng hợp đồng được lập bằng tiếng nước ngoài
- Điều 50. Công chứng, chứng thực di chúc
- Điều 51. Nhận lưu giữ di chúc
- Điều 52. Công chứng, chứng thực văn bản thoả thuận phân chia di sản
- Điều 53. Công chứng, chứng thực văn bản khai nhận di sản
- Điều 54. Công chứng, chứng thực văn bản từ chối nhận di sản
- Điều 55. Công chứng, chứng thực bản sao giấy tờ
- Điều 56. Công chứng, chứng thực chữ ký của cá nhân
- Điều 57. Công chứng bản dịch giấy tờ
- Điều 58. Chữ viết trong văn bản công chứng, văn bản chứng thực đối với hợp đồng, giao dịch
- Điều 59. Việc ghi trang, tờ trong văn bản công chứng, văn bản chứng thực đối với hợp đồng, giao dịch
- Điều 60. Hồ sơ công chứng, hồ sơ chứng thực
- Điều 61. Sổ công chứng, sổ chứng thực
- Điều 62. Chế độ lưu trữ
- Điều 63. Tiêu hủy hồ sơ bản sao, hồ sơ bản dịch giấy tờ
- Điều 64. Quyền khiếu nại của người yêu cầu công chứng, chứng thực
- Điều 65. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Uỷ ban nhân dân cấp xã
- Điều 66. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại của Phòng Tư pháp cấp huyện
- Điều 67. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Phòng Công chứng
- Điều 68. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
- Điều 69. Thẩm quyền khởi kiện của người yêu cầu công chứng, chứng thực
- Điều 70. Giải quyết tố cáo
- Điều 71. Khen thưởng
- Điều 72. Xử lý vi phạm