Điều 5 Nghị định 62/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực
Điều 5. Bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm
1. Chủ đầu tư, đơn vị quản lý, vận hành đường cáp điện ngầm trong đất, trong nước có trách nhiệm tuân thủ quy định pháp luật về xây dựng và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, lắp đặt dấu hiệu cảnh báo vị trí đường cáp điện ngầm. Dấu hiệu cảnh báo phải có kích thước, thông tin và đặt ở vị trí phù hợp để tổ chức, cá nhân nhận biết và tuân thủ các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa hoặc quản lý cảng biển và luồng hàng hải.
2. Trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm trong vùng nước thủy nội địa không được thực hiện các hoạt động neo đậu tàu thuyền, đánh bắt cá và các hoạt động khác có nguy cơ tác động cơ học đến đường cáp điện ngầm.
3. Khi thi công các công trình trên mặt đất, trong lòng đất hoặc nạo vét lòng sông, hồ, vùng biển trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm, bên thi công phải thông báo trước ít nhất 10 ngày cho đơn vị quản lý vận hành đường cáp điện ngầm và thống nhất với đơn vị quản lý vận hành lưới điện về các biện pháp bảo đảm an toàn đường cáp điện ngầm và an toàn trong quá trình thi công xây dựng.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất hợp pháp trong hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm trong đất phải có biện pháp ngăn chặn các hoạt động sử dụng đất gây tác động đến đường cáp điện ngầm, xả nước thải và các chất ăn mòn khác vào khu vực hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm.
5. Việc bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm trên biển phải tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau:
a) Chủ đầu tư đường cáp điện ngầm trên biển phải tiến hành thiết lập các tín hiệu cảnh báo, các biện pháp bảo vệ và thực hiện thông báo hàng hải theo quy định pháp luật về hàng hải;
b) Trong hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm trên biển, các tổ chức, cá nhân không được đánh bắt cá và các hoạt động tác động đến trầm tích đáy biển. Trong phạm vi 02 hải lý tính từ mép ngoài cùng về 02 phía của đường cáp điện ngầm, các tàu thuyền không có nhiệm vụ không được thả neo, bảo đảm an toàn đường cáp điện ngầm.
Nghị định 62/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực
- Số hiệu: 62/2025/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 04/03/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Bùi Thanh Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/03/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Quy định chung về bảo vệ công trình điện lực
- Điều 4. Bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp cao
- Điều 5. Bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm
- Điều 6. Bảo vệ an toàn trạm điện
- Điều 7. Bảo vệ an toàn nhà máy phát điện và công trình điện lực khác
- Điều 8. Trách nhiệm phối hợp trong xây dựng, cải tạo, sửa chữa hoặc mở rộng công trình điện lực và công trình khác
- Điều 9. Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
- Điều 10. Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm
- Điều 11. Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện
- Điều 12. Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện gió và các công trình nguồn điện khác
- Điều 13. Khoảng cách an toàn ở các vị trí giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường giao thông
- Điều 14. Sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực
- Điều 15. Cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp cao
- Điều 16. Điều kiện để nhà ở, công trình xây dựng tồn tại trong và gần hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
- Điều 17. Quy định chung về an toàn điện
- Điều 18. Biển cấm, biển báo, tín hiệu cảnh báo về an toàn điện
- Điều 19. Khắc phục sự cố, tai nạn điện
- Điều 20. Chế độ báo cáo về an toàn điện và vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực
- Điều 21. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng điện về bảo đảm an toàn trong sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt, dịch vụ
- Điều 22. Trách nhiệm của đơn vị bán điện trong việc bảo đảm an toàn trong sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt, dịch vụ
- Điều 23. Trách nhiệm huấn luyện, sát hạch và cấp thẻ an toàn điện
- Điều 24. Nội dung huấn luyện phần lý thuyết
- Điều 25. Nội dung huấn luyện phần thực hành
- Điều 26. Tổ chức huấn luyện
- Điều 27. Bậc an toàn điện
- Điều 28. Những công việc được làm theo bậc an toàn điện
- Điều 29. Thẻ an toàn điện
- Điều 30. Phân loại công trình thủy điện
- Điều 31. Phân cấp công trình thủy điện
- Điều 32. Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện
- Điều 33. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện
- Điều 34. Phương án ứng phó tình huống khẩn cấp
- Điều 35. Phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện
- Điều 36. Phạm vi bảo vệ công trình thủy điện
- Điều 37. Phương án tích nước lần đầu
- Điều 38. Kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa thủy điện
- Điều 39. Quan trắc công trình đập, hồ chứa thủy điện
- Điều 40. Quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng
- Điều 41. Kiểm định an toàn đập, hồ chứa thủy điện
- Điều 42. Bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa công trình và thiết bị
- Điều 43. Kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện
- Điều 44. Lắp đặt hệ thống cảnh báo vận hành phát điện, vận hành xả lũ
- Điều 45. Lắp đặt hệ thống giám sát vận hành
- Điều 46. Lưu trữ hồ sơ công trình thủy điện
- Điều 47. Nhân sự làm công tác quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện
- Điều 48. Trách nhiệm kiểm tra công tác đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện trước mùa mưa hàng năm
- Điều 49. Nội dung yêu cầu về an toàn công trình, hồ chứa thủy điện đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình, hồ chứa thủy điện
- Điều 50. Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện