Điều 34 Nghị định 62/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực
Điều 34. Phương án ứng phó tình huống khẩn cấp
1. Chủ sở hữu, đơn vị quản lý vận hành công trình thủy điện có trách nhiệm lập, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp và tổ chức thực hiện phương án sau khi được phê duyệt.
2. Nội dung phương án ứng phó tình huống khẩn cấp
a) Kịch bản vận hành hồ chứa trong tình huống khẩn cấp hoặc vỡ đập;
b) Bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập trong tình huống khẩn cấp hoặc vỡ đập:
Bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập được xây dựng và công bố và bàn giao cho chủ sở hữu công trình thủy điện theo quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
Tại các khu vực chưa được cơ quan thẩm quyền phê duyệt và công bố bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập, Chủ đầu tư công trình thủy điện có trách nhiệm khảo sát, tính toán, để xác định phạm vi vùng hạ du đập bị ảnh hưởng và mức độ ngập lụt vùng hạ du đập khi hồ chứa xả nước theo quy trình, xả lũ trong tình huống khẩn cấp hoặc vỡ đập phục vụ việc xây dựng phương án ứng phó tình huống khẩn cấp;
c) Các tình huống khẩn cấp hoặc vỡ đập; dự kiến và kế hoạch ứng phó;
d) Thống kê các đối tượng bị ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng theo các kịch bản;
đ) Quy định về chế độ, phương thức thông tin, cảnh báo, báo động đến chính quyền địa phương, cơ quan quản lý nhà nước, phòng chống thiên tai và người dân khu vực bị ảnh hưởng;
e) Kế hoạch ứng phó phù hợp với từng tình huống lũ, ngập lụt ở vùng hạ du công trình;
g) Nguồn lực tổ chức thực hiện phương án;
h) Trách nhiệm của chủ sở hữu, đơn vị quản lý công trình thủy điện, chính quyền các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan.
3. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp
Chủ sở hữu công trình thủy điện nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này; chịu trách nhiệm về tính pháp lý, độ tin cậy, chính xác của các tài liệu sử dụng trong hồ sơ phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt (bản chính).
b) Dự thảo phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp theo mẫu phương án tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này (bản dự thảo đóng dấu giáp lai);
c) Báo cáo kết quả tính toán kỹ thuật (bản sao y);
d) Văn bản góp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan (bản sao y);
đ) Các tài liệu liên quan khác kèm theo (bản sao y).
4. Thẩm quyền phê duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp đối với công trình thủy điện trên địa bàn 01 tỉnh. Trường hợp công trình thủy điện thuộc địa bàn từ 02 tỉnh trở lên, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ra lệnh vận hành hồ chứa có trách nhiệm chủ trì phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp sau khi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đối với công trình thủy điện trên địa bàn 01 huyện.
5. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp
a) Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp công trình thủy điện trên địa bàn 01 huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giao cơ quan chuyên môn thuộc phạm vi quản lý là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp.
6. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp.
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ cho chủ sở hữu công trình và thông báo bằng văn bản lý do trả hồ sơ;
b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định phương án. Trường hợp đủ điều kiện thì trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt; trường hợp không đủ điều kiện phê duyệt, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu công trình để hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định;
c) Cơ quan thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt của cơ quan thẩm định.
7. Trong quá trình thẩm định, cơ quan thẩm định có trách nhiệm như sau:
a) Đối với phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan thẩm định lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về phòng chống thiên tai, tài nguyên nước, thủy lợi cấp tỉnh ở hạ du, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ở hạ du có liên quan và các tổ chức khác có liên quan;
b) Đối với phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan thẩm định lấy ý kiến cơ quan chuyên môn về thủy điện, phòng chống thiên tai, tài nguyên nước của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác có liên quan;
c) Các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp.
8. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt điều chỉnh phương án ứng phó tình huống khẩn cấp:
a) Hồ sơ trình phê duyệt bao gồm tài liệu theo điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều này.
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại khoản 5 Điều này có trách nhiệm thẩm định, trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo khoản 6, khoản 7 Điều này.
9. Trường hợp phương án ứng phó tình huống khẩn cấp sau 5 năm thực hiện còn phù hợp, không có nội dung điều chỉnh, bổ sung thì chủ sở hữu công trình thủy điện có trách nhiệm báo cáo cơ quan thẩm quyền phê duyệt phương án ứng phó tình huống khẩn cấp cho phép tiếp tục được sử dụng phương án ứng phó tình huống khẩn cấp. Cơ quan thẩm quyền xem xét quyết định việc cho phép tiếp tục sử dụng phương án ứng phó tình huống khẩn cấp đã được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc yêu cầu chủ sở hữu trình phê duyệt điều chỉnh phương án ứng phó tình huống khẩn cấp theo khoản 8 Điều này.
Nghị định 62/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Điện lực về bảo vệ công trình điện lực và an toàn trong lĩnh vực điện lực
- Số hiệu: 62/2025/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 04/03/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Bùi Thanh Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/03/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Quy định chung về bảo vệ công trình điện lực
- Điều 4. Bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp cao
- Điều 5. Bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm
- Điều 6. Bảo vệ an toàn trạm điện
- Điều 7. Bảo vệ an toàn nhà máy phát điện và công trình điện lực khác
- Điều 8. Trách nhiệm phối hợp trong xây dựng, cải tạo, sửa chữa hoặc mở rộng công trình điện lực và công trình khác
- Điều 9. Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
- Điều 10. Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm
- Điều 11. Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện
- Điều 12. Hành lang bảo vệ an toàn công trình điện gió và các công trình nguồn điện khác
- Điều 13. Khoảng cách an toàn ở các vị trí giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường giao thông
- Điều 14. Sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực
- Điều 15. Cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp cao
- Điều 16. Điều kiện để nhà ở, công trình xây dựng tồn tại trong và gần hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
- Điều 17. Quy định chung về an toàn điện
- Điều 18. Biển cấm, biển báo, tín hiệu cảnh báo về an toàn điện
- Điều 19. Khắc phục sự cố, tai nạn điện
- Điều 20. Chế độ báo cáo về an toàn điện và vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình điện lực
- Điều 21. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng điện về bảo đảm an toàn trong sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt, dịch vụ
- Điều 22. Trách nhiệm của đơn vị bán điện trong việc bảo đảm an toàn trong sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt, dịch vụ
- Điều 23. Trách nhiệm huấn luyện, sát hạch và cấp thẻ an toàn điện
- Điều 24. Nội dung huấn luyện phần lý thuyết
- Điều 25. Nội dung huấn luyện phần thực hành
- Điều 26. Tổ chức huấn luyện
- Điều 27. Bậc an toàn điện
- Điều 28. Những công việc được làm theo bậc an toàn điện
- Điều 29. Thẻ an toàn điện
- Điều 30. Phân loại công trình thủy điện
- Điều 31. Phân cấp công trình thủy điện
- Điều 32. Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện
- Điều 33. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện
- Điều 34. Phương án ứng phó tình huống khẩn cấp
- Điều 35. Phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện
- Điều 36. Phạm vi bảo vệ công trình thủy điện
- Điều 37. Phương án tích nước lần đầu
- Điều 38. Kê khai đăng ký an toàn đập, hồ chứa thủy điện
- Điều 39. Quan trắc công trình đập, hồ chứa thủy điện
- Điều 40. Quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng
- Điều 41. Kiểm định an toàn đập, hồ chứa thủy điện
- Điều 42. Bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa công trình và thiết bị
- Điều 43. Kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện
- Điều 44. Lắp đặt hệ thống cảnh báo vận hành phát điện, vận hành xả lũ
- Điều 45. Lắp đặt hệ thống giám sát vận hành
- Điều 46. Lưu trữ hồ sơ công trình thủy điện
- Điều 47. Nhân sự làm công tác quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện
- Điều 48. Trách nhiệm kiểm tra công tác đánh giá an toàn đập, hồ chứa thủy điện trước mùa mưa hàng năm
- Điều 49. Nội dung yêu cầu về an toàn công trình, hồ chứa thủy điện đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình, hồ chứa thủy điện
- Điều 50. Hệ thống cơ sở dữ liệu về vận hành công trình thủy điện