Chương 4 Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ NÒNG CỐT
1. Hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng; sự quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức; sự chỉ đạo, chỉ huy của quân khu, cơ quan quân sự cấp tỉnh, cấp huyện; sự chỉ huy của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở.
2. Dân quân tự vệ khi hoạt động phải thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
3. Hoạt động của dân quân tự vệ phải gắn với địa bàn hành chính, cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi trách nhiệm được giao; khi hoạt động ngoài phạm vi quy định tại khoản này, phải được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 44 Luật Dân quân tự vệ.
4. Khi xử lý các vụ việc vi phạm chủ quyền an ninh biên giới quốc gia; chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển, đảo Việt Nam; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo vệ và phòng chống cháy rừng phải kiên quyết, thận trọng, tuân thủ các quy định của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các Điều ước quốc tế có liên quan, tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Khi phối hợp hoạt động với các lực lượng khác phải bảo đảm sự đoàn kết, hỗ trợ giữa các lực lượng trong thực hiện nhiệm vụ nhưng không ảnh hưởng đến chức năng nhiệm vụ của từng lực lượng; phải giữ bí mật về phương án và các biện pháp xử lý theo quy định của người chỉ huy có thẩm quyền.
Điều 32. Hoạt động giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
1. Nội dung hoạt động thường xuyên của lực lượng dân quân tự vệ trong giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội:
a) Trao đổi, xử lý thông tin về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội với các lực lượng có liên quan trên địa bàn;
b) Độc lập hoặc phối hợp với các lực lượng trên địa bàn thực hiện tuần tra, canh gác bảo vệ các mục tiêu được phân công;
c) Tham gia phòng, chống tội phạm, bài trừ tệ nạn xã hội; vận động nhân dân tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và tham gia giữ gìn trật tự, an toàn giao thông;
d) Quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
đ) Huấn luyện, diễn tập theo các phương án giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Nội dung hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ trong các tình huống cụ thể:
a) Khi xảy ra tranh chấp, khiếu kiện có hành vi vi phạm pháp luật: phối hợp với các lực lượng để thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân; phối hợp với lực lượng Công an và các lực lượng khác tuần tra, canh gác bảo vệ các mục tiêu được phân công; phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ quả tang các đối tượng gây rối trật tự công cộng, vi phạm pháp luật;
b) Khi xảy ra phá hoại tài sản của nhà nước, tập thể và nhân dân: phối hợp với lực lượng Công an bắt giữ bọn chủ mưu cầm đầu, quá khích; hỗ trợ Công an giải thoát cán bộ bị khống chế; tuyên truyền vận động nhân dân; tăng cường lực lượng bảo vệ các mục tiêu được phân công; chốt chặn các đầu mối giao thông quan trọng; tham gia giải tán đám đông tụ tập, lập lại trật tự;
c) Khi xảy ra bạo loạn chính trị: phối hợp với các lực lượng chức năng trên địa bàn thuyết phục, kêu gọi bọn bắt cóc đầu hàng; tuyên truyền, giải thích vận động nhân dân, giải tán biểu tình; hỗ trợ công an bắt giữ bọn chủ mưu cầm đầu, cô lập, bắt giữ bọn khủng bố, phá hoại, giải thoát con tin; chốt chặn các đầu mối giao thông quan trọng; tăng cường lực lượng bảo vệ các mục tiêu được phân công;
d) Khi địch gây bạo loạn có vũ trang: phối hợp với các lực lượng vũ trang trên địa bàn bao vây, cô lập, trấn áp bắt giữ, tiêu diệt bọn chủ mưu cầm đầu và lực lượng bạo loạn có vũ trang; sẵn sàng phối hợp với các lực lượng tiêu diệt lực lượng vũ trang địch từ bên ngoài hỗ trợ lực lượng bạo loạn trong nội địa.
Điều 33. Hoạt động bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới đất liền
1. Phối hợp với Bộ đội Biên phòng và các lực lượng chức năng của địa phương, đấu tranh ngăn chặn các hành vi xâm phạm biên giới, lãnh thổ; vượt biên, cư trú, nhập cư trái phép; khai thác trái phép tài nguyên và những hành vi khác xâm phạm chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia.
2. Độc lập hoặc phối hợp với các lực lượng đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển các loại hàng cấm xuất, nhập khẩu qua biên giới; bắt giữ các loại tội phạm xâm phạm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
3. Phối hợp với các lực lượng chức năng ở khu vực biên giới tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tham gia xây dựng cơ sở chính trị, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, góp phần xây dựng cấp xã biên giới vững mạnh toàn diện, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững mạnh.
4. Nội dung hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ phối hợp với Bộ đội Biên phòng và lực lượng khác trong bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia trên đất liền do Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 34. Hoạt động bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển, đảo Việt Nam
1. Báo cáo, thông báo kịp thời cho người chỉ huy trực tiếp và các lực lượng có liên quan về các hành vi vi phạm chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển, đảo của Việt Nam.
2. Độc lập hoặc phối hợp với các lực lượng của Việt Nam hoạt động trên biển ngăn chặn, xua đuổi, bắt giữ các phương tiện tàu, thuyền nước ngoài xâm phạm, khai thác trái phép trên các vùng biển, đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam và các hành vi khác gây mất an ninh, trật tự, phá hoại môi trường biển, đảo.
3. Làm nòng cốt cùng các lực lượng khác hoạt động trên biển để đấu tranh bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển, đảo Việt Nam; chiến đấu, phục vụ chiến đấu; tham gia vận chuyển, tiếp tế, cấp cứu, tìm kiếm, cứu nạn và phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa trên biển.
4. Nội dung hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ với Bộ đội Hải quân, Cảnh sát biển và các lực lượng khác trong bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và an ninh, trật tự trên các vùng biển, đảo Việt Nam do Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 35. Hoạt động phòng thủ dân sự, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy rừng
1. Phối hợp với các lực lượng trên địa bàn thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, bảo vệ môi trường, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của cơ quan, tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với lực lượng kiểm lâm, tuyên truyền cho nhân dân địa phương các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ và phòng, chống cháy rừng; tuyên truyền, tập huấn, huấn luyện về công tác bảo vệ, phòng, chống cháy rừng; nắm chắc tình hình về bảo vệ rừng trên địa bàn, trao đổi thông tin với lực lượng kiểm lâm và các lực lượng có liên quan; tổ chức lực lượng tuần tra canh gác, kiểm tra, kiểm soát về bảo vệ rừng; diễn tập phòng, chống cháy rừng; tham gia chữa cháy rừng khi xảy ra cháy rừng; tham gia truy quét những tổ chức, cá nhân phá rừng; tham gia cưỡng chế việc thi hành quyết định xử phạt hành chính và thu hồi diện tích rừng bị chặt phá trái phép.
Điều 36. Trách nhiệm chỉ đạo và bảo đảm hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ
1. Trách nhiệm chỉ đạo:
a) Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự, cơ quan quân sự cùng cấp hướng dẫn cấp dưới thuộc quyền lập các kế hoạch hoạt động của dân quân tự vệ; hàng năm và từng thời kỳ, căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và yêu cầu nhiệm vụ của lực lượng dân quân tự vệ được giao để chỉ đạo việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch cho phù hợp;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở lập kế hoạch hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ thuộc quyền, tổ chức thông qua trước khi báo cáo người chỉ huy cơ quan quân sự cấp tỉnh, cấp huyện phê chuẩn; thường xuyên theo dõi, nắm chắc kết quả hoạt động của dân quân tự vệ để quản lý, điều hành nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ trong mọi tình huống.
2. Người đứng đầu Bộ, ngành trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý để bảo đảm cho hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hoạt động của dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- Số hiệu: 58/2010/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 01/06/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 275 đến số 276
- Ngày hiệu lực: 20/07/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Đăng ký công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ
- Điều 4. Cấp Giấy chứng nhận dân quân tự vệ nòng cốt
- Điều 5. Căn cứ xác định dân quân tự vệ nòng cốt
- Điều 6. Xã trọng điểm quốc phòng – an ninh
- Điều 7. Nội dung quản lý nhà nước về dân quân tự vệ
- Điều 8. Số lượng dân quân tự vệ
- Điều 9. Tổ chức dân quân tự vệ cấp huyện
- Điều 10. Tổ chức dân quân tự vệ cấp tỉnh
- Điều 11. Tổ chức dân quân tự vệ biển
- Điều 12. Điều kiện tổ chức lực lượng tự vệ trong doanh nghiệp
- Điều 13. Trình tự tổ chức tự vệ trong doanh nghiệp
- Điều 14. Tổ chức cho người lao động thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ ở địa phương
- Điều 15. Số lượng, tiêu chuẩn và tuyển chọn Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã
- Điều 16. Mối quan hệ của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã
- Điều 17. Điều kiện thành lập Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở
- Điều 18. Mối quan hệ; số lượng Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở
- Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp; số lượng Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương
- Điều 20. Chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ và quy chế hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự
- Điều 21. Sao mũ, phù hiệu, trang phục của dân quân tự vệ nòng cốt
- Điều 22. Giấy chứng nhận của dân quân tự vệ nòng cốt
- Điều 23. Trụ sở hoặc phòng làm việc và trang thiết bị chuyên ngành quân sự của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã
- Điều 24. Con dấu của Ban Chỉ huy quân sự
- Điều 25. Vũ khí, trang bị của lực lượng dân quân tự vệ
- Điều 26. Mục tiêu, yêu cầu, hình thức, cơ sở đào tạo
- Điều 27. Bồi dưỡng cán bộ dân quân tự vệ
- Điều 28. Tập huấn cán bộ
- Điều 29. Huấn luyện chiến sỹ dân quân tự vệ
- Điều 30. Bảo đảm vật chất huấn luyện
- Điều 31. Nguyên tắc chung
- Điều 32. Hoạt động giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
- Điều 33. Hoạt động bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới đất liền
- Điều 34. Hoạt động bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển, đảo Việt Nam
- Điều 35. Hoạt động phòng thủ dân sự, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy rừng
- Điều 36. Trách nhiệm chỉ đạo và bảo đảm hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ
- Điều 37. Phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị
- Điều 38. Chế độ phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn, công tác phí, bảo hiểm của Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Thôn đội trưởng
- Điều 39. Chế độ phụ cấp thâm niên
- Điều 40. Chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự
- Điều 41. Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ biển tham gia nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền vùng biển, đảo
- Điều 42. Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ chưa tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc khi bị ốm, chết
- Điều 43. Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bị tai nạn trong khi làm nhiệm vụ hoặc tai nạn rủi ro
- Điều 44. Chế độ trợ cấp đối với dân quân tự vệ tham gia bảo hiểm xã hội bị tai nạn
- Điều 45. Thủ tục, hồ sơ và kinh phí trợ cấp tai nạn
- Điều 46. Chế độ báo, tạp chí
- Điều 47. Nguồn kinh phí
- Điều 48. Quỹ quốc phòng – an ninh