Chương 2 Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ VŨ KHÍ, TRANG BỊ CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ
Điều 8. Số lượng dân quân tự vệ
1. Căn cứ vào dân số, địa bàn, bố trí dân cư, yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, tình hình an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của từng địa phương, cơ quan, tổ chức để xây dựng số lượng dân quân tự vệ hợp lý, nâng cao chất lượng tổng hợp.
Điều 9. Tổ chức dân quân tự vệ cấp huyện
1. Cấp huyện tổ chức trung đội hoặc đại đội dân quân tự vệ cơ động, thường bố trí gọn ở địa bàn gần trung tâm cấp huyện để tiện huy động.
2. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự cấp huyện có thể tổ chức trung đội dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trung đội dân quân tự vệ luân phiên thường trực.
3. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện trực tiếp tổ chức, bảo đảm huấn luyện, chỉ huy hoạt động đối với các đơn vị dân quân tự vệ được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở giúp Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quản lý thường xuyên lực lượng này.
Điều 10. Tổ chức dân quân tự vệ cấp tỉnh
Cấp tỉnh tổ chức các đại đội phòng không, pháo binh khi có yêu cầu nhiệm vụ; Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh trực tiếp tổ chức, bảo đảm huấn luyện, chỉ huy hoạt động; Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở giúp Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh quản lý thường xuyên lực lượng này.
Điều 11. Tổ chức dân quân tự vệ biển
1. Xã ven biển, xã đảo, xã có tàu, thuyền, phương tiện hoạt động trên biển tổ chức từ tiểu đội đến trung đội dân quân biển.
2. Cơ quan, tổ chức có tàu, thuyền, phương tiện hoạt động trên biển tổ chức từ tiểu đội, trung đội, hải đội đến hải đoàn tự vệ biển.
3. Hợp tác xã có tàu, thuyền, phương tiện hoạt động trên biển tổ chức từ tiểu đội đến trung đội tự vệ biển.
Điều 12. Điều kiện tổ chức lực lượng tự vệ trong doanh nghiệp
1. Tổ chức lực lượng tự vệ trong doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện và sự chỉ huy trực tiếp của cơ quan quân sự địa phương các cấp;
b) Doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh từ 12 tháng trở lên; có quy mô từ 50 lao động trở lên, người lao động có hợp đồng lao động từ 6 tháng trở lên trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.
2. Trường hợp chia tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi doanh nghiệp, mà doanh nghiệp đó đã có đơn vị tự vệ thì được giữ nguyên hoặc củng cố, kiện toàn hoặc xây dựng mới thì không cần đủ 12 tháng hoạt động sản xuất, kinh doanh; nếu chưa có đơn vị tự vệ thì thực hiện theo khoản 1 Điều này.
3. Đối với các doanh nghiệp có quy mô tổ chức lao động nhỏ hơn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này do tính chất sản xuất, kinh doanh gắn với nhiệm vụ bảo vệ, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu thì được tổ chức tự vệ.
Điều 13. Trình tự tổ chức tự vệ trong doanh nghiệp
1. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và kế hoạch xây dựng lực lượng dân quân tự vệ của địa phương, cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện cùng với chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của chủ doanh nghiệp trên địa bàn tổ chức khảo sát, nắm tình hình về tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của chủ doanh nghiệp phải báo cáo danh sách người lao động trong độ tuổi nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ và có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quân sự cấp huyện, cấp tỉnh xây dựng tự vệ trong doanh nghiệp.
2. Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh xây dựng kế hoạch hoặc đề án tổ chức lực lượng tự vệ trong các doanh nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
3. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện hướng dẫn doanh nghiệp tổ chức lực lượng tự vệ theo kế hoạch hoặc đề án tổ chức lực lượng tự vệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của chủ doanh nghiệp phối hợp với cơ quan quân sự địa phương tổ chức thành lập đơn vị tự vệ.
Điều 14. Tổ chức cho người lao động thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ ở địa phương
1. Người lao động trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ đã có hợp đồng lao động từ 6 tháng trở lên trong doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn mà chưa tổ chức tự vệ thì được xem xét, tuyển chọn vào lực lượng dân quân cấp xã nơi doanh nghiệp hoạt động.
2. Chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của chủ doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp danh sách người lao động trong độ tuổi nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ của doanh nghiệp cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi doanh nghiệp hoạt động và phối hợp xét tuyển vào lực lượng dân quân và tổ chức, bảo đảm chế độ cho người lao động tham gia dân quân sinh hoạt, huấn luyện, hoạt động theo kế hoạch của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.
1. Cấp xã được bố trí 01 Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự xã; xã trọng điểm về quốc phòng – an ninh, xã loại 1, xã loại 2 được bố trí không quá 02 Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự xã. Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng – an ninh của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét bố trí cán bộ đảm nhiệm Chỉ huy quân sự trong số lượng tăng thêm được quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (sau đây gọi tắt là Nghị định số 92/2009/NĐ-CP).
2. Công dân Việt Nam đã thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ hoặc công tác ở địa phương từ 2 năm trở lên hoặc hoàn thành nghĩa vụ quân sự có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, tuyển chọn Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã:
a) Lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt; bản thân và gia đình chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
b) Là đảng viên hoặc có đủ điều kiện phát triển thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam;
c) Đủ sức khỏe, có khả năng thực hiện chức trách, nhiệm vụ của Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và có đơn tình nguyện;
d) Tốt nghiệp trung học phổ thông và tương đương trở lên; đối với vùng biên giới, xã đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa không có đủ đối tượng tuyển chọn trình độ học vấn theo quy định ở điểm này thì trình độ học vấn có thể thấp hơn nhưng phải học xong chương trình trung học cơ sở trở lên.
Điều 16. Mối quan hệ của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã
1. Đối với cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân cấp xã: chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng, sự quản lý, điều hành trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp xã về công tác quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng – an ninh, đăng ký, quản lý nam công dân trong độ tuổi nhập ngũ, công tác tuyển quân, phòng thủ dân sự, tổ chức xây dựng, huấn luyện và hoạt động của lực lượng dân quân thuộc quyền (sau đây gọi chung là công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân quân).
2. Đối với cơ quan quân sự cấp trên: chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và chấp hành mệnh lệnh của Chỉ huy cơ quan quân sự cấp trên về công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân quân.
3. Đối với các Ban, ngành, đoàn thể:
a) Chủ trì phối hợp, hiệp đồng với các Ban, ngành, đoàn thể cùng cấp làm tham mưu và tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân quân thuộc quyền;
b) Cùng với Công an cấp xã tham mưu và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền theo quy định pháp luật.
4. Đối với các đơn vị không thuộc quyền của cấp xã có trụ sở đặt tại địa bàn: phối hợp, hiệp đồng thực hiện công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân quân theo kế hoạch đã được Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện phê chuẩn.
5. Đối với các lực lượng thuộc quyền: trực tiếp chỉ đạo, quản lý, chỉ huy thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân quân.
Điều 17. Điều kiện thành lập Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở
1. Có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Bảo đảm sự quản lý nhà nước về dân quân tự vệ.
3. Có tổ chức tự vệ, lực lượng dự bị động viên, có nguồn sẵn sàng nhập ngũ và thực hiện công tác tuyển quân theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Mối quan hệ; số lượng Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở
1. Đối với cấp ủy Đảng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức: chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, sự quản lý, điều hành của người đứng đầu cơ quan, tổ chức về công tác quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng – an ninh, đăng ký, quản lý nam công dân trong độ tuổi nhập ngũ, công tác tuyển quân, phòng thủ dân sự phần liên quan đến quốc phòng, tổ chức xây dựng, huấn luyện và hoạt động của lực lượng tự vệ thuộc quyền (sau đây gọi chung là công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác tự vệ).
2. Đối với cơ quan quân sự cấp huyện, cấp tỉnh; chịu sự chỉ đạo trực tiếp và chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy cơ quan quân sự cấp huyện, cấp tỉnh về công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác tự vệ.
3. Đối với Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương thuộc lĩnh vực quản lý: chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của một số nội dung công tác quốc gia, phòng thủ dân sự và công tác tự vệ và các kế hoạch, quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với củng cố quốc phòng, an ninh, kế hoạch động viên quốc phòng.
4. Đối với các cơ quan, đơn vị trong cơ quan, tổ chức: phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.
5. Đối với Ban Chỉ huy quân sự và đơn vị tự vệ thuộc quyền: trực tiếp quản lý, chỉ huy các đơn vị tự vệ, quân nhân dự bị thuộc quyền thực hiện nhiệm vụ công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác tự vệ.
6. Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở bố trí 01 Chỉ huy phó, căn cứ vào tính chất, nhiệm vụ quản lý, yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, phòng thủ dân sự, công tác tự vệ của cơ quan, tổ chức được bố trí 02 đến 03 Chỉ huy phó.
1. Ban Chỉ huy quân sự Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ban Đảng ở trung ương, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Kiểm toán Nhà nước, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (sau đây gọi chung là Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương) có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Tham mưu cho Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, cấp ủy Đảng, người đứng đầu Bộ, ngành trung ương lãnh đạo, chỉ đạo về công tác giáo dục quốc phòng toàn dân cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan đơn vị thuộc Bộ ngành quản lý; phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan khác tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh, giáo dục quốc phòng – an ninh cho các đối tượng cán bộ, công chức, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu cho Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, cấp ủy Đảng, người đứng đầu Bộ, ngành trung ương về kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng – an ninh, thẩm định các kế hoạch, quy hoạch và dự án phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật; thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự và các nhiệm vụ động viên quốc phòng ở Bộ, ngành theo chỉ tiêu nhà nước giao;
c) Tham mưu cho Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, cấp ủy Đảng, người đứng đầu Bộ, ngành trung ương phối hợp với Bộ Quốc phòng, các Bộ, ngành và địa phương có liên quan xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng cơ quan đơn vị cơ sở vững mạnh toàn diện, tham gia xây dựng cấp tỉnh thành khu vực phòng thủ vững chắc; phối hợp và chỉ đạo diễn tập khu vực phòng thủ thuộc lĩnh vực Bộ, ngành quản lý;
d) Chỉ đạo các cơ quan đơn vị thuộc Bộ, ngành phối hợp chặt chẽ với cơ quan quân sự địa phương thực hiện công tác tổ chức, huấn luyện, hoạt động của lực lượng tự vệ; xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên; tuyển quân; tham gia xây dựng lực lượng vũ trang địa phương; phối hợp với cơ quan quân sự địa phương chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền tổ chức đăng ký, quản lý, bảo quản và sử dụng vũ khí, trang bị của các đơn vị tự vệ thuộc quyền;
e) Thực hiện công tác chính trị, công tác thi đua, khen thưởng về công tác nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng – an ninh, phòng thủ dân sự và công tác tự vệ;
g) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với cơ quan quân sự địa phương xây dựng kế hoạch bảo đảm hậu cần, kỹ thuật tại chỗ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của Bộ, ngành;
h) Giúp người đứng đầu Bộ, ngành trung ương phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng tổ chức kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm về công tác quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng – an ninh, phòng thủ dân sự và công tác tự vệ.
2. Cơ chế phối hợp hoạt động:
a) Đối với Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, cấp ủy Đảng, người đứng đầu Bộ, ngành trung ương: chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, cấp ủy Đảng, sự quản lý, điều hành của người đứng đầu Bộ, ngành trung ương về công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác tự vệ;
b) Đối với Bộ Quốc phòng: chịu sự chỉ đạo về công tác quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng – an ninh, phòng thủ dân sự và công tác tự vệ; công tác chính trị, công tác thi đua, khen thưởng về các mặt công tác quy định tại điểm này;
c) Đối với Bộ Tư lệnh các quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh các quân chủng, binh chủng, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, cơ quan quân sự cấp tỉnh, cấp huyện: chủ trì hoặc phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền về thực hiện công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác tự vệ của cơ quan, đơn vị thuộc quyền;
d) Đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, ngành mình: chủ trì, phối hợp tham mưu và trực tiếp chỉ đạo, quản lý, thực hiện công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác tự vệ;
đ) Đối với Cơ quan thường trực của Bộ Quốc phòng về công tác quốc phòng ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương: chịu trách nhiệm báo cáo kết quả công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác tự vệ; phối hợp thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra, giao ban, sơ kết, tổng kết, công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
3. Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương bố trí 01 Chỉ huy phó, căn cứ vào tính chất, nhiệm vụ quản lý, yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, phòng thủ dân sự, công tác tự vệ của từng Bộ, ngành được bố trí 02 đến 03 Chỉ huy phó.
Điều 20. Chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ và quy chế hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự
1. Hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương tuân thủ theo Luật Dân quân tự vệ, Nghị định số 119/2004/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về công tác quốc phòng ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ của Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó, Chính trị viên, Chính trị viên phó và quy chế hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành Trung ương.
Điều 21. Sao mũ, phù hiệu, trang phục của dân quân tự vệ nòng cốt
1. Tiêu chuẩn, niên hạn sử dụng:
a) Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Trung đội trưởng trung đội dân quân cơ động cấp xã được cấp phát năm đầu 01 bộ quần, áo thu đông và 01 bộ quần, áo xuân hè, 01 caravat, cứ mỗi năm tiếp theo được cấp 01 bộ quần, áo thu đông hoặc xuân hè; mỗi năm được cấp 01 đôi giầy da đen thấp cổ, 01 đôi giầy vải, 02 đôi bít tất; 02 năm được cấp 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 01 dây lưng nhỏ, 01 sao mũ cứng, 01 sao mũ mềm; 03 năm được cấp 01 bộ quần áo đi mưa, 01 caravat;
b) Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Chỉ huy phó, Chính trị viên phó Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Chính trị viên, Chính trị viên phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Thôn đội trưởng, Chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ từ Trung đội trưởng trở lên trừ Trung đội trưởng trung đội dân quân cơ động cấp xã quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được cấp phát năm đầu 01 bộ quần, áo thu đông và 01 bộ quần, áo xuân hè, 01 caravat, 01 đôi giầy da đen thấp cổ, 01 đôi giầy vải, 02 đôi bít tất; cứ 02 năm tiếp theo được cấp 01 bộ quần, áo thu đông hoặc xuân hè, 01 đôi giầy da đen thấp cổ, 03 năm được cấp 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 01 dây lưng nhỏ, 01 bộ quần, áo đi mưa, 01 caravat, 01 sao mũ cứng, 01 sao mũ mềm;
c) Tiểu đội trưởng và tương đương, chiến sỹ dân quân tự vệ cơ động, dân quân tự vệ biển được cấp phát năm đầu 02 bộ quần, áo chiến sỹ, 01 đôi giầy vải, 02 đôi bít tất, 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 01 sao mũ cứng, 01 sao mũ mềm, 01 áo đi mưa, 01 dây lưng nhỏ; cứ mỗi năm tiếp theo được cấp 01 bộ quần, áo chiến sỹ, 01 đôi giầy vải, 01 đôi bít tất; 02 năm được cấp 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 01 dây lưng nhỏ, 01 sao mũ cứng, 01 sao mũ mềm; 03 năm được cấp 01 áo đi mưa;
d) Tiểu đội trưởng và chiến sỹ dân quân tự vệ thường trực được cấp phát năm đầu 02 bộ quần, áo chiến sỹ, 02 đôi giầy vải, 02 đôi bít tất, 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 01 sao mũ cứng, 01 sao mũ mềm, 01 áo đi mưa, 01 dây lưng nhỏ; mỗi năm tiếp theo cứ 6 tháng được cấp 01 bộ quần, áo chiến sỹ, 01 đôi giầy vải, 01 đôi bít tất; cứ 02 năm tiếp theo được cấp 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 01 dây lưng nhỏ, 01 áo đi mưa, 01 sao mũ cứng, 01 sao mũ mềm;
đ) Tiểu đội trưởng và tương đương, chiến sỹ dân quân tự vệ tại chỗ, dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, công binh, trinh sát, thông tin, phòng hóa, y tế được cấp phát năm đầu 02 bộ quần, áo chiến sỹ, 01 đôi giầy vải, 02 đôi bít tất, 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 01 sao mũ cứng, 01 sao mũ mềm, 01 áo đi mưa, 01 dây lưng nhỏ; cứ 02 năm tiếp theo được cấp 01 bộ quần, áo chiến sỹ, 01 đôi giầy vải, 01 đôi bít tất; 03 năm được cấp 01 mũ cứng, 01 mũ mềm, 01 dây lưng nhỏ, 01 sao mũ cứng, 01 sao mũ mềm, 01 áo đi mưa;
e) Chăn, màn, áo ấm thời hạn sử dụng 4 năm, riêng chiếu thời hạn sử dụng 18 tháng.
Điều 22. Giấy chứng nhận của dân quân tự vệ nòng cốt
1. Giấy chứng nhận của dân quân tự vệ nòng cốt gồm:
a) Giấy chứng nhận dân quân tự vệ nòng cốt;
b) Giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nòng cốt;
c) Giấy phép sử dụng vũ khí.
1. Cấp xã nơi có điều kiện xây dựng trụ sở làm việc cho Ban Chỉ huy quân sự, bảo đảm nơi nghỉ ngơi, sinh hoạt của lực lượng dân quân, dự bị động viên khi được huy động thực hiện các nhiệm vụ; nơi chưa có điều kiện xây dựng trụ sở riêng thì bố trí phòng làm việc đủ diện tích cho hội họp, giao ban, luân phiên trực sẵn sàng chiến đấu của lực lượng dân quân và bố trí bàn, ghế, tủ đựng tài liệu, tủ sắt đựng súng, công cụ hỗ trợ, vật chất huấn luyện, trang phục dùng chung, máy điện thoại và một số vật chất khác.
Điều 24. Con dấu của Ban Chỉ huy quân sự
1. Con dấu của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương được sử dụng vào các nhiệm vụ có liên quan đến công tác quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng – an ninh, phòng thủ dân sự và công tác dân quân tự vệ; con dấu thể hiện vị trí pháp lý và khẳng định giá trị pháp lý đối với các văn bản của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương. Con dấu phải được quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn mẫu dấu, việc khắc dấu, quản lý, sử dụng con dấu của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương.
Điều 25. Vũ khí, trang bị của lực lượng dân quân tự vệ
1. Nguồn vũ khí của dân quân tự vệ gồm: vũ khí quân dụng do Bộ Quốc phòng trang bị; vũ khí tự tạo và công cụ hỗ trợ do địa phương sản xuất, mua sắm.
Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- Số hiệu: 58/2010/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 01/06/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 275 đến số 276
- Ngày hiệu lực: 20/07/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Đăng ký công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ
- Điều 4. Cấp Giấy chứng nhận dân quân tự vệ nòng cốt
- Điều 5. Căn cứ xác định dân quân tự vệ nòng cốt
- Điều 6. Xã trọng điểm quốc phòng – an ninh
- Điều 7. Nội dung quản lý nhà nước về dân quân tự vệ
- Điều 8. Số lượng dân quân tự vệ
- Điều 9. Tổ chức dân quân tự vệ cấp huyện
- Điều 10. Tổ chức dân quân tự vệ cấp tỉnh
- Điều 11. Tổ chức dân quân tự vệ biển
- Điều 12. Điều kiện tổ chức lực lượng tự vệ trong doanh nghiệp
- Điều 13. Trình tự tổ chức tự vệ trong doanh nghiệp
- Điều 14. Tổ chức cho người lao động thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ ở địa phương
- Điều 15. Số lượng, tiêu chuẩn và tuyển chọn Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã
- Điều 16. Mối quan hệ của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã
- Điều 17. Điều kiện thành lập Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở
- Điều 18. Mối quan hệ; số lượng Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở
- Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp; số lượng Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương
- Điều 20. Chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ và quy chế hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự
- Điều 21. Sao mũ, phù hiệu, trang phục của dân quân tự vệ nòng cốt
- Điều 22. Giấy chứng nhận của dân quân tự vệ nòng cốt
- Điều 23. Trụ sở hoặc phòng làm việc và trang thiết bị chuyên ngành quân sự của Ban Chỉ huy quân sự cấp xã
- Điều 24. Con dấu của Ban Chỉ huy quân sự
- Điều 25. Vũ khí, trang bị của lực lượng dân quân tự vệ
- Điều 26. Mục tiêu, yêu cầu, hình thức, cơ sở đào tạo
- Điều 27. Bồi dưỡng cán bộ dân quân tự vệ
- Điều 28. Tập huấn cán bộ
- Điều 29. Huấn luyện chiến sỹ dân quân tự vệ
- Điều 30. Bảo đảm vật chất huấn luyện
- Điều 31. Nguyên tắc chung
- Điều 32. Hoạt động giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
- Điều 33. Hoạt động bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới đất liền
- Điều 34. Hoạt động bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển, đảo Việt Nam
- Điều 35. Hoạt động phòng thủ dân sự, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy rừng
- Điều 36. Trách nhiệm chỉ đạo và bảo đảm hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ
- Điều 37. Phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị
- Điều 38. Chế độ phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn, công tác phí, bảo hiểm của Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, Thôn đội trưởng
- Điều 39. Chế độ phụ cấp thâm niên
- Điều 40. Chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự
- Điều 41. Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ biển tham gia nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền vùng biển, đảo
- Điều 42. Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ khi thực hiện nhiệm vụ chưa tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc khi bị ốm, chết
- Điều 43. Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bị tai nạn trong khi làm nhiệm vụ hoặc tai nạn rủi ro
- Điều 44. Chế độ trợ cấp đối với dân quân tự vệ tham gia bảo hiểm xã hội bị tai nạn
- Điều 45. Thủ tục, hồ sơ và kinh phí trợ cấp tai nạn
- Điều 46. Chế độ báo, tạp chí
- Điều 47. Nguồn kinh phí
- Điều 48. Quỹ quốc phòng – an ninh