Hệ thống pháp luật

Chương 5 Nghị định 48/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Dầu khí

Chương 5:

CÁC QUY ĐỊNH VỀ THUẾ, TÀI CHÍNH

Điều 44. Thuế tài nguyên đối với dầu thô

Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác dầu thô phải nộp thuế tài nguyên.

Thuế tài nguyên đối với dầu thô được xác định trên cơ sở lũy tiến từng phần của tổng sản lượng dầu thô thực, khai thác trong mỗi kỳ nộp thuế tính theo sản lượng dầu thô bình quân mỗi ngày khai thác được của toàn bộ diện tích hợp đồng dầu khí.

Biểu thuế tài nguyên đối với dầu thô được quy định như sau:

Sản lượng khai thác

Dự án khuyến khích đầu tư

Dự án khác

Đến 20.000 thùng/ngày

4%

6%

Trên 20.000 thùng đến 50.000 thùng/ngày

6%

8%

Trên 50.000 thùng đến 75.000 thùng/ngày

8%

10%

Trên 75.000 thùng đến 100.000 thùng/ngày

10%

15%

Trên 100.000 thùng đến 150.000 thùng/ngày

15%

20%

Trên 150.000 thùng/ngày

20%

25%

Điều 45. Thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên

Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác khí thiên nhiên phải nộp thuế tài nguyên.

Thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên được xác định trên cơ sở lũy tiến từng phần của tổng sản lượng khí thực, khai thác trong mỗi kỳ nộp thuế tính theo sản lượng khí bình quân mỗi ngày khai thác được của toàn bộ diện tích hợp đồng dầu khí.

Biểu thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên được quy định như sau:

Sản lượng khai thác

Dự án khuyến khích đầu tư

Dự án khác

Đến 5 triệu m3/ngày

0%

0%

Trên 5 triệu m3 đến 10 triệu m3/ngày

3%

5%

Trên 10 triệu m3/ngày

6%

10%

Điều 46. Giá tính thuế tài nguyên

Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô là giá bình quân gia quyền của dầu thô được bán tại điểm giao nhận theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng trong kỳ nộp thuế.

Giá tính thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên là giá bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng tại điểm giao nhận trong kỳ nộp thuế.

Trong trường hợp dầu khí được bán không theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng thì giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính xác định dựa trên giá thị trường có xét đến chất lượng dầu khí, địa điểm và các yếu tố liên quan khác.

Điều 47. Phương thức nộp thuế tài nguyên

Thuế tài nguyên được nộp bằng dầu khí hoặc bằng tiền, hoặc một phần bằng tiền và một phần bằng dầu khí tùy theo sự lựa chọn của cơ quan thuế.

Cơ quan thuế thông báo cho tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác dầu khí trước 6 tháng về việc nộp thuế tài nguyên bằng tiền hay bằng dầu khí.

Thuế tài nguyên được tạm nộp hàng tháng và quyết toán theo quý.

Nếu thuế tài nguyên được thu bằng dầu khí thì địa điểm nộp thuế là điểm giao nhận. Trong trường hợp cơ quan thuế yêu cầu nộp thuế tài nguyên tại địa điểm khác thì đối tượng nộp thuế được trừ chi phí vận tải và các chi phí trực tiếp khác phát sinh do thay đổi địa điểm nộp thuế vào phần thuế tài nguyên phải nộp.

Điều 48. Thuế thu nhập doanh nghiệp

Tổ chức, cá nhân tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng thu nhập chịu thuế trong kỳ nộp thuế và thuế suất quy định tại Điều 33 Luật Dầu khí.

Tổng thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí và thu nhập khác.

Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí bằng doanh thu trừ các chi phí liên quan đến hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trong kỳ nộp thuế theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 Nghị định này.

Thu nhập khác bao gồm:

1. Chênh lệch về mua bán chứng khoán;

2. Thu nhập về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản;

3. Thu nhập từ chuyển nhượng;

4. Thu nhập từ tiền gửi, cho vay vốn;

5. Chênh lệch do bán ngoại tệ;

6. Thu các khoản thu khó đòi đã xoá sổ kế toán, nay đòi được;

7. Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ;

8. Thu nhập từ các khoản doanh thu khác liên quan đến hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí sau khi trừ các khoản chi phí để tạo ra các khoản thu nhập đó;

9. Các khoản thu nhập khác.

Điều 49. Doanh thu

Doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí là toàn bộ giá trị dầu khí được bán theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng.

Trong trường hợp dầu khí được bán không theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định bằng cách lấy khối lượng dầu khí được bán nhân với giá do Bộ Tài chính xác định theo quy định tại Điều 46 Nghị định này.

Điều 50. Chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp

Chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

1. Chi phí được phép thu hồi theo thoả thuận tại hợp đồng dầu khí;

2. Thuế tài nguyên;

3. Thuế xuất khẩu;

4. Tiền hoa hồng dầu khí thoả thuận trong hợp đồng dầu khí;

5. Các khoản đóng góp tài trợ vì mục đích xã hội, từ thiện.

Điều 51. Các chi phí không được tính vào chi phí được thu hồi

Các chi phí không được tính vào chi phí được thu hồi bao gồm:

1. Các chi phí phát sinh trước khi hợp đồng dầu khí có hiệu lực, trừ trường hợp đã được thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí hoặc được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền chấp nhận;

2. Các loại hoa hồng dầu khí và các cam kết khác đã thỏa thuận không thu hồi trong hợp đồng dầu khí;

3. Lãi vay đối với số tiền đầu tư cho tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí;

4. Tiền nộp phạt, tiền bồi thường thiệt hại và các tổn thất do lỗi của tổ chức, cá nhân đó gây ra;

5. Tiền nộp thuế tài nguyên, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam và ở nước ngoài và thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài;

6. Những thiệt hại đã được bảo hiểm đền bù;

7. Các khoản góp tài trợ vì mục đích xã hội, từ thiện;

8. Những chi phí không hợp lý, hợp lệ không thể chứng minh được trong kiểm toán, quyết toán thuế và thanh tra.

Điều 52. Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

Tổ chức, cá nhân tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí tại các dự án khuyến khích đầu tư dầu khí được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong một năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm năm mươi phần trăm (50%) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong một năm tiếp theo.

Thủ tướng Chính phủ quyết định các trường hợp cụ thể được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong hai năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm năm mươi phần trăm (50%) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong hai năm tiếp theo.

Điều 53. Phương thức nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp được thu bằng tiền và được tạm nộp hàng quý, quyết toán theo năm.

Điều 54. Miễn thuế nhập khẩu

1. Hàng hoá dưới đây do tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trực tiếp nhập khẩu hay uỷ thác nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu:

Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí, phương tiện vận chuyển dùng để đưa đón công nhân (ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên, phương tiện thuỷ), kể cả linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, thay thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển nêu trên;

Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được;

Trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các giàn khoan và công trình nổi khi được Bộ Y tế chấp thuận;

Hàng tạm nhập tái xuất phục vụ cho hoạt động dầu khí;

Trang thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động dầu khí.

2. Hàng hoá quy định tại khoản 1 Điều này do Nhà thầu phụ và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu để cung cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí thông qua hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu.

Điều 55. Thuế giá trị gia tăng

1. Hàng hoá dưới đây do tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trực tiếp nhập khẩu hay uỷ thác nhập khẩu không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng:

Thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần thiết cho hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.

Trong trường hợp nhập khẩu dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng, nhưng trong dây chuyền đồng bộ có thiết bị, máy móc trong nước đã sản xuất được thì không tính thuế giá trị gia tăng cho cả dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ đó;

Vật tư nhập khẩu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần thiết cho hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ;

Hàng tạm nhập tái xuất phục vụ cho hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.

2. Hàng hoá quy định tại khoản 1 Điều này do Nhà thầu phụ và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu để cung cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí thông qua hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hoá không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng.

Điều 56. Truy nộp thuế

Hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 54 hoặc không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 55 Nghị định này, nếu:

1. Chuyển nhượng tại Việt Nam không nhằm mục đích phục vụ hoạt động dầu khí thì phải được phép của Bộ Thương mại và phải truy nộp thuế nhập khẩu và nộp các loại thuế khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Chuyển nhượng tại Việt Nam nhằm mục đích phục vụ hoạt động dầu khí thì phải được phép của Bộ Thương mại và được miễn truy nộp thuế nhập khẩu nhưng phải nộp các loại thuế khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Chuyển quyền sở hữu các vật tư, thiết bị cho Tổng công ty Dầu khí Việt Nam theo thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí thì Nhà thầu được miễn truy nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế khác, nhưng Tổng công ty Dầu khí Việt Nam phải nộp các loại thuế, phí có liên quan đến chuyển quyền sở hữu tài sản và nộp tiền thu sử dụng vốn đối với số vốn là giá trị tài sản nhận từ Nhà thầu.

Điều 57. Xác định danh mục thiết bị, máy móc, vật tư đã sản xuất được ở trong nước

Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành danh mục thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư trong nước đã sản xuất được làm cơ sở cho việc miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại xác định hàng hoá không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 55 Nghị định này.

Điều 58. Miễn Thuế xuất khẩu

1. Hàng tạm nhập khẩu hoặc hàng hoá nhập khẩu nhưng không sử dụng hết được miễn thuế xuất khẩu khi tái xuất.

2. Phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu.

Điều 59. Thuế thu nhập doanh nghiệp do chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí

1. Nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập phát sinh do chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập phát sinh do chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Điều 60. Thuế đối với Nhà thầu phụ

Nhà thầu phụ và tổ chức, cá nhân khác ký kết hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp các loại thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành trừ trường hợp nhập khẩu hàng hoá quy định tại Điều 54 và Điều 55 Nghị định này.

Điều 61. Năm tính thuế

Năm tính thuế đối với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí có thể đề nghị Bộ Tài chính cho áp dụng năm tài chính 12 tháng của mình để tính và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

Điều 62. Đăng ký chế độ kế toán

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải đăng ký chế độ kế toán áp dụng với Bộ Tài chính và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính.

Điều 63. Báo cáo tài chính

Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải gửi báo cáo tài chính hàng năm đến cơ quan cấp giấy phép đầu tư, cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí, Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê trong vòng 3 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Trước khi gửi cho các cơ quan nói trên, báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập của Việt Nam hoặc công ty kiểm toán độc lập khác được phép hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam về kiểm toán.

Nghị định 48/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Dầu khí

  • Số hiệu: 48/2000/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 12/09/2000
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 38
  • Ngày hiệu lực: 27/09/2000
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH