Chương 3 Nghị định 48/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Dầu khí
Hợp đồng dầu khí được ký kết dưới các hình thức sau:
Hợp đồng chia sản phẩm;
Hợp đồng điều hành chung;
Hợp đồng liên doanh.
Ngoài các hình thức hợp đồng trên đây, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và đối tác có thể thoả thuận lựa chọn các hình thức hợp đồng khác.
Việc cử hoặc thuê Người điều hành được thoả thuận trong hợp đồng dầu khí hoặc bằng một văn bản riêng.
Phạm vi hoạt động điều hành được uỷ quyền do các bên tham gia hợp đồng thoả thuận trong hợp đồng dầu khí hoặc văn bản về cử hoặc thuê Người điều hành.
Người điều hành được đại diện cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí và thực hiện quyền, nghĩa vụ trong phạm vi được ủy quyền theo thoả thuận về cử hoặc thuê Người điều hành và tuân thủ các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.
Điều 22. Công ty điều hành chung
Công ty điều hành chung được thành lập để đại diện cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí và thực hiện quyền, nghĩa vụ trong phạm vi được uỷ quyền theo thoả thuận về điều hành chung và tuân thủ các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.
Công ty điều hành chung có con dấu, được mở tài khoản, được tuyển dụng lao động, được ký các hợp đồng kinh tế và tiến hành các hoạt động khác theo uỷ quyền.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về tổ chức và hoạt động của Công ty điều hành chung.
Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí tổ chức đấu thầu các lô theo quy định về đấu thầu các lô tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí do Chính phủ Việt Nam ban hành.
Trong trường hợp chỉ có một đối tác tham gia đấu thầu hoặc trong trường hợp đặc biệt khác, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc chỉ định thầu theo đề nghị của cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí.
Điều 24. Giai đoạn tìm kiếm thăm dò
Giai đoạn tìm kiếm thăm dò quy định tại Điều 17 Luật Dầu khí có thể được chia thành các giai đoạn nhỏ. Thời hạn của các giai đoạn nhỏ do các bên tham gia hợp đồng dầu khí thỏa thuận.
Trong trường hợp giai đoạn tìm kiếm thăm dò hết hạn mà Nhà thầu vẫn chưa hoàn thành chương trình công tác, thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò có thể được kéo dài theo quy định tại Điều 17 Luật Dầu khí. Nhà thầu và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam phải có văn bản nêu rõ lý do xin kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò, trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét phê duyệt trước khi kết thúc giai đoạn tìm kiếm thăm dò.
Điều 26. Giữ lại diện tích phát hiện khí
Phát hiện khí có khả năng thương mại theo quy định tại Điều 17 Luật Dầu khí là phát hiện khí mà qua thẩm lượng và đánh giá sơ bộ của Nhà thầu, việc đầu tư khai thác mỏ đó có hiệu quả.
Nhà thầu và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam phải có văn bản nêu rõ lý do và đề nghị thời hạn giữ lại diện tích phát hiện khí trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Nếu thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép kéo dài tới năm năm (5 năm) mà Nhà thầu vẫn chưa tìm được thị trường tiêu thụ khí thì Thủ tướng Chính phủ có thể cho phép kéo dài thêm hai năm (2 năm) tiếp theo theo đề nghị của Nhà thầu và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.
Trường hợp Nhà thầu cố tình trì hoãn hoặc thiếu thiện chí trong việc thoả thuận về hợp đồng mua bán khí, việc cho phép giữ lại diện tích phát hiện khí có thể bị đình chỉ hoặc không được xem xét cho kéo dài.
Điều 27. Tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí
1. Tạm dừng trong trường hợp bất khả kháng.
Các bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể thoả thuận phương thức tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng theo quy định tại Điều 17 Luật Dầu khí. Sự kiện bất khả kháng do các bên tham gia hợp đồng dầu khí thoả thuận trong hợp đồng dầu khí.
Trong trường hợp sự kiện bất khả kháng chấm dứt, nhưng hậu quả của sự kiện bất khả kháng chưa khắc phục xong, việc tiếp tục tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Tạm dừng trong trường hợp đặc biệt.
Trường hợp đặc biệt được tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí theo quy định tại Điều 17 Luật Dầu khí là các trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc các lý do đặc biệt khác. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của Nhà thầu và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.
Điều 28. Hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò
Nhà thầu phải hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò theo quy định sau:
1. Không ít hơn 20% diện tích hợp đồng ban đầu vào cuối mỗi giai đoạn nhỏ của giai đoạn tìm kiếm thăm dò.
2. Toàn bộ diện tích hợp đồng còn lại sau khi kết thúc giai đoạn tìm kiếm thăm dò trừ các diện tích đang thẩm lượng, diện tích phát triển mỏ, khai thác dầu khí và diện tích được giữ lại theo quy định tại Điều 17 Luật Dầu khí.
Nhà thầu có thể tự nguyện hoàn trả diện tích vào bất kỳ lúc nào trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò. Các vùng đã tự nguyện hoàn trả được trừ khỏi nghĩa vụ hoàn trả diện tích. Việc tự nguyện hoàn trả diện tích không làm giảm các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng dầu khí.
Diện tích hoàn trả phải tạo thành các dạng hình học đơn giản.
Các công trình cố định phải được tháo dỡ khỏi diện tích hoàn trả theo quy định tại
Nhà thầu và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam phải thỏa thuận chương trình công việc trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò với các cam kết tối thiểu về khối lượng khảo sát địa vật lý, khối lượng giếng khoan, các nghiên cứu tổng hợp khác, các cam kết về đào tạo, tuyển dụng, chuyển giao công nghệ.
Ước tính chi phí cho cam kết công việc tối thiểu nói trên được coi là cam kết tài chính tối thiểu. Nhà thầu được coi là hoàn thành cam kết tài chính tối thiểu khi các cam kết công việc tối thiểu đã hoàn thành.
Trong trường hợp Nhà thầu xin chấm dứt hợp đồng dầu khí, nhưng chưa hoàn thành các cam kết công việc tối thiểu thì phải hoàn trả cho Tổng công ty Dầu khí Việt Nam một khoản tiền tương ứng với khối lượng công việc đã cam kết thực hiện nhưng chưa hoàn thành tính theo cam kết tài chính tối thiểu.
Trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò, nếu Nhà thầu tiến hành khai thác sớm tại các khu vực thuộc diện tích hợp đồng dầu khí thì phải trình cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí phê duyệt kế hoạch khai thác sớm theo quy định của Luật Dầu khí và Nghị định này.
Điều 31. Các công việc sau khi phát hiện dầu khí
Sau khi phát hiện dầu khí, Nhà thầu phải thông báo kịp thời và báo cáo các kết quả nghiên cứu, đánh giá và các tài liệu có liên quan cho cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.
Nhà thầu và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam phải thoả thuận trong hợp đồng dầu khí các điều khoản về căn cứ xác định mỏ có giá trị thương mại, thời hạn trình chương trình thẩm lượng mỏ, kế hoạch đại cương và kế hoạch phát triển mỏ.
Nhà thầu phải thông báo kết quả thẩm lượng cho Tổng công ty Dầu khí Việt Nam. Nếu kết quả thẩm lượng cho thấy mỏ có giá trị thương mại, Nhà thầu được tuyên bố phát hiện thương mại.
Nhà thầu và Tổng công ty Dầu khí Việt Nam phải gửi cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí báo cáo trữ lượng, kế hoạch phát triển mỏ để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Sau khi kế hoạch phát triển mỏ được phê duyệt, nếu Nhà thầu không tiến hành phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo thời hạn đã quy định trong văn bản phê duyệt thì cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí được quyền thu hồi mỏ.
Điều 32. Sử dụng dầu khí cho hoạt động khai thác
Trong quá trình khai thác dầu khí, Nhà thầu có thể sử dụng dầu khí khai thác được từ diện tích hợp đồng cho các hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác theo định mức phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế.
Trong quá trình khai thác dầu khí, Nhà thầu phải nộp báo cáo định kỳ về sản lượng khai thác, thành phần, tỷ trọng dầu khí khai thác được của từng mỏ, từng đối tượng khai thác cho Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.
Báo cáo trên phải bao gồm cả thông tin về khối lượng dầu khí sử dụng để phục vụ tìm kiếm thăm dò và khai thác, khối lượng dầu khí hao hụt hoặc bị đốt bỏ.
Điều 34. Sử dụng khí đồng hành
Nhà thầu có thể sử dụng khí đồng hành khai thác được trong diện tích hợp đồng làm nhiên liệu phục vụ cho hoạt động dầu khí tại mỏ hoặc bơm trở lại mỏ.
Khí đồng hành chỉ được đốt bỏ khi được cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí cho phép.
Chính phủ Việt Nam có quyền sử dụng không phải trả tiền khí đồng hành mà Nhà thầu có ý định đốt bỏ nếu việc này không gây cản trở cho hoạt động của Nhà thầu. Trong trường hợp đó, Nhà thầu phải tạo điều kiện để công việc trên được thực hiện thuận lợi.
Trong trường hợp mỏ dầu khí vượt ra ngoài diện tích hợp đồng dầu khí sang diện tích lô chưa đấu thầu hoặc chưa chỉ định thầu thì Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và Nhà thầu lập dự án hợp tác để khai thác toàn bộ mỏ đó trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Trong trường hợp mỏ dầu khí của diện tích hợp đồng dầu khí vượt sang diện tích lô đã đấu thầu, chỉ định thầu hoặc đã ký kết hợp đồng dầu khí thì các bên liên quan thỏa thuận lập dự án để khai thác chung toàn bộ mỏ đó trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Nghị định 48/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Dầu khí
- Số hiệu: 48/2000/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 12/09/2000
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 38
- Ngày hiệu lực: 27/09/2000
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Đối tượng được tiến hành hoạt động dầu khí
- Điều 4. Định nghĩa
- Điều 5. Đề án và chương trình công tác
- Điều 6. Các tiêu chuẩn được áp dụng
- Điều 7. Các tài liệu về môi trường và an toàn
- Điều 8. Các yêu cầu về bảo vệ môi trường và an toàn
- Điều 9. Trách nhiệm khi xảy ra sự cố
- Điều 10. Các yêu cầu về bảo tồn tài nguyên
- Điều 11. Vùng an toàn dầu khí
- Điều 12. Các quy định trong khi khoan
- Điều 13. Quy định về khai thác dầu khí
- Điều 14. Quyền sử dụng thiết bị và phương tiện
- Điều 15. Nghĩa vụ tháo dỡ công trình
- Điều 16. Bảo hiểm dầu khí
- Điều 17. Trách nhiệm báo cáo của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam
- Điều 18. Cung cấp thông tin
- Điều 19. Bảo mật thông tin
- Điều 20. Hình thức hợp đồng dầu khí
- Điều 21. Người điều hành
- Điều 22. Công ty điều hành chung
- Điều 23. Đấu thầu các lô
- Điều 24. Giai đoạn tìm kiếm thăm dò
- Điều 25. Kéo dài thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò
- Điều 26. Giữ lại diện tích phát hiện khí
- Điều 27. Tạm dừng việc thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí
- Điều 28. Hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò
- Điều 29. Cam kết công việc
- Điều 30. Khai thác sớm
- Điều 31. Các công việc sau khi phát hiện dầu khí
- Điều 32. Sử dụng dầu khí cho hoạt động khai thác
- Điều 33. Báo cáo định kỳ
- Điều 34. Sử dụng khí đồng hành
- Điều 35. Mỏ dầu khí vượt ra ngoài diện tích hợp đồng
- Điều 36. Hợp nhất mỏ
- Điều 37. Quyền ký kết hợp đồng để phục vụ hoạt động dầu khí
- Điều 38. Chế độ đối với người lao động
- Điều 39. Tuyển dụng và ký kết hợp đồng lao động
- Điều 40. Quyền mở tài khoản và mua ngoại tệ
- Điều 41. Bảo đảm cân đối ngoại tệ
- Điều 42. Nghĩa vụ bán dầu thô tại thị trường Việt Nam
- Điều 43. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh
- Điều 44. Thuế tài nguyên đối với dầu thô
- Điều 45. Thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên
- Điều 46. Giá tính thuế tài nguyên
- Điều 47. Phương thức nộp thuế tài nguyên
- Điều 48. Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Điều 49. Doanh thu
- Điều 50. Chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
- Điều 51. Các chi phí không được tính vào chi phí được thu hồi
- Điều 52. Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
- Điều 53. Phương thức nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
- Điều 54. Miễn thuế nhập khẩu
- Điều 55. Thuế giá trị gia tăng
- Điều 56. Truy nộp thuế
- Điều 57. Xác định danh mục thiết bị, máy móc, vật tư đã sản xuất được ở trong nước
- Điều 58. Miễn Thuế xuất khẩu
- Điều 59. Thuế thu nhập doanh nghiệp do chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí
- Điều 60. Thuế đối với Nhà thầu phụ
- Điều 61. Năm tính thuế
- Điều 62. Đăng ký chế độ kế toán
- Điều 63. Báo cáo tài chính
- Điều 64. Thẩm quyền quản lý Nhà nước về hoạt động dầu khí của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
- Điều 65. Thẩm quyền của cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí
- Điều 66. Thẩm quyền quản lý Nhà nước về dầu khí của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh