Mục 4 Chương 3 Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước
Mục 4. QUẢN LÝ KẾT NỐI, CHIA SẺ DỮ LIỆU
Điều 40. Tài khoản và quản lý tài khoản kết nối
1. Trừ trường hợp chia sẻ dữ liệu không yêu cầu xác thực cơ quan khai thác dữ liệu (đã thể hiện trong quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu chia sẻ đã ban hành), việc kết nối và chia sẻ dữ liệu cho cơ quan khai thác sử dụng tài khoản kết nối với hình thức định định danh và xác thực phù hợp cho cơ quan, tổ chức có nhu cầu kết nối theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp kết nối, chia sẻ dữ liệu qua hệ thống trung gian, chủ quản cơ sở dữ liệu có thể lựa chọn ủy thác cho đơn vị quản lý hệ thống trung gian quản lý và cấp phát tài khoản kết nối và khai thác dữ liệu.
3. Việc cấp phát và xác thực tài khoản kết nối và khai thác dữ liệu phải tuân thủ quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu liên quan đến cơ sở dữ liệu được chia sẻ.
Điều 41. Thời hạn sử dụng dữ liệu sau khi khai thác
1. Dữ liệu khai thác từ việc chia sẻ của các cơ sở dữ liệu có thời hạn sử dụng nhất định. Thời hạn sử dụng phải được thể hiện rõ trong quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu chia sẻ của cơ sở dữ liệu đó.
2. Thời hạn sử dụng dữ liệu được quy định như sau:
a) Dữ liệu khai thác qua phương thức được quy định tại
b) Dữ liệu được khai thác theo phương thức được quy định tại
c) Dữ liệu được khai thác theo phương thức được quy định tại
Điều 42. Lưu trữ dữ liệu khi kết nối, khai thác
Cơ quan khai thác dữ liệu được lưu trữ, sử dụng dữ liệu thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Để sử dụng dữ liệu trong thời hạn được quy định tại
2. Để bảo đảm hiệu năng của hệ thống khai thác và sử dụng dữ liệu.
3. Trong trường hợp có quy định cho phép lưu trữ.
Điều 43. Tạm ngừng kết nối, cung cấp dữ liệu trên môi trường mạng do cơ quan cung cấp
1. Cơ quan cung cấp dữ liệu tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu cho tất cả các cơ quan khai thác trong trường hợp sau:
a) Nâng cấp, mở rộng, bảo trì hệ thống thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin;
b) Trường hợp bất khả kháng làm gián đoạn cung cấp dịch vụ, kết nối hoặc có ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống thông tin, sự an toàn dữ liệu.
2. Cơ quan cung cấp dữ liệu tạm ngừng cung cấp dữ liệu cho một hoặc một số cơ quan khai thác trong những trường hợp sau:
a) Cơ quan khai thác vi phạm quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu;
b) Kết nối dữ liệu được xác định có khả năng làm mất an toàn, an ninh.
3. Trong trường hợp tạm ngừng kết nối, cung cấp dịch vụ theo điểm a khoản 1 Điều này, cơ quan cung cấp phải thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử ít nhất 07 ngày làm việc trước khi chủ động tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu, đồng thời thông báo khoảng thời gian dự kiến phục hồi các hoạt động cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu để sửa chữa, khắc phục các sự cố hoặc nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng thông tin. Thời gian thực hiện nâng cấp, mở rộng, bảo trì hệ thống phải thực hiện trong thời gian ngắn nhất và hạn chế thấp nhất rủi ro cho cơ quan khai thác, sử dụng dữ liệu do việc gián đoạn, tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu gây ra.
4. Trong trường hợp bất khả kháng phải tạm ngừng cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu theo điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu phải thông báo công khai bằng hình thức phù hợp và tiến hành nhanh chóng các biện pháp khắc phục sự cố.
5. Trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan cung cấp dữ liệu thông báo cho cơ quan khai thác dữ liệu trong thời gian chậm nhất 01 ngày kể từ thời điểm xác định vi phạm những nội dung sau:
a) Nội dung vi phạm quy chế, phương án xử lý vi phạm;
b) Những yêu cầu cần thiết cần thực hiện để duy trì hoặc khôi phục kết nối.
Điều 44. Chấm dứt kết nối, chia sẻ dữ liệu qua môi trường mạng
1. Cơ quan cung cấp có quyền chấm dứt việc kết nối, chia sẻ dữ liệu qua môi trường mạng cho cơ quan khai thác dữ liệu trong các trường hợp sau:
a) Mục đích sử dụng dữ liệu của cơ quan khai thác dữ liệu không còn phù hợp với mục đích tại thời điểm đăng ký ban đầu;
b) Việc kết nối không thể khôi phục do sự cố hoặc do điều kiện khách quan mà cơ quan cung cấp dữ liệu không thể tiếp tục duy trì các dịch vụ chia sẻ dữ liệu;
c) Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền phù hợp với các quy định của pháp luật;
d) Cơ quan khai thác dữ liệu không có nhu cầu tiếp tục kết nối và khai thác dữ liệu hoặc nội dung thống nhất chia sẻ dữ liệu hết hiệu lực.
2. Cơ quan khai thác dữ liệu có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ (nếu có) trong quá trình chấm dứt kết nối, chia sẻ dữ liệu.
3. Cơ quan cung cấp dữ liệu có trách nhiệm thông báo kết quả chấm dứt kết nối, chia sẻ dữ liệu cho cơ quan khai thác dữ liệu và các cơ quan có liên quan.
Điều 45. Lưu trữ nhật ký chia sẻ dữ liệu
1. Cơ quan cung cấp dữ liệu phải lưu lại lịch sử thông tin yêu cầu dữ liệu của cơ quan khai thác dữ liệu, nội dung đã chia sẻ dữ liệu cho cơ quan khai thác làm căn cứ đối chiếu, giải quyết các vấn đề về việc sử dụng dữ liệu sau khi khai thác.
2. Nội dung thông tin lịch sử lưu trữ bao gồm:
a) Thời điểm, hình thức yêu cầu dữ liệu, cung cấp dữ liệu;
b) Định danh cơ quan yêu cầu khai thác dữ liệu;
c) Nội dung yêu cầu;
d) Trạng thái đáp ứng yêu cầu; nội dung dữ liệu đã chia sẻ (nếu cần thiết);
đ) Các thông tin cần thiết khác làm cơ sở đối chiếu giải quyết các vướng mắc khi sử dụng dữ liệu.
3. Thời gian lưu trữ nhật ký thực hiện theo quy định tại quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu.
Điều 46. Mô hình kết nối, chia sẻ dữ liệu
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu thực hiện theo một trong các mô hình với thứ tự ưu tiên sau:
1. Kết nối qua các hệ thống trung gian: nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia; hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh theo Khung kiến trúc chính phủ điện tử Việt Nam, kiến trúc chính phủ điện tử, chính quyền điện tử đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kết nối trực tiếp giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khi các hệ thống trung gian chưa sẵn sàng hoặc cơ quan chủ quản các hệ thống trung gian xác định hệ thống trung gian không đáp ứng được yêu cầu về kết nối, chia sẻ dữ liệu.
Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước
- Số hiệu: 47/2020/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 09/04/2020
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 387 đến số 388
- Ngày hiệu lực: 25/05/2020
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Giá trị pháp lý của dữ liệu được chia sẻ
- Điều 5. Nguyên tắc chung về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu
- Điều 6. Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu
- Điều 7. Yêu cầu trong việc quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu
- Điều 8. Các hành vi không được làm
- Điều 9. Nguyên tắc quản lý dữ liệu, cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước
- Điều 10. Tổ chức, quản lý dữ liệu, cơ sở dữ liệu
- Điều 11. Cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước
- Điều 12. Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia, duy trì danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 13. Cổng dữ liệu quốc gia
- Điều 14. Hoạt động quản trị dữ liệu, quản trị chia sẻ, khai thác dữ liệu
- Điều 15. Thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình kết nối, chia sẻ dữ liệu
- Điều 16. Kiểm tra, đánh giá, duy trì dữ liệu
- Điều 17. Nguyên tắc cung cấp dữ liệu mở của cơ quan nhà nước
- Điều 18. Quy định sử dụng dữ liệu mở của cơ quan nhà nước
- Điều 19. Kế hoạch và triển khai dữ liệu mở của các cơ quan nhà nước
- Điều 20. Yêu cầu trong việc công bố dữ liệu mở của cơ quan nhà nước
- Điều 21. Phương thức, cách thức công bố dữ liệu mở của cơ quan nhà nước
- Điều 22. Quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu chia sẻ
- Điều 23. Phương thức chia sẻ dữ liệu
- Điều 24. Dịch vụ chia sẻ dữ liệu
- Điều 25. Công khai thông tin về dịch vụ chia sẻ dữ liệu
- Điều 26. Hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu
- Điều 27. Hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu
- Điều 28. Bảo đảm an toàn trong quá trình kết nối, chia sẻ dữ liệu
- Điều 29. Kinh phí bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu
- Điều 30. Nguồn nhân lực bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu
- Điều 31. Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 32. Kết nối, chia sẻ dữ liệu trong nội bộ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 33. Chuẩn bị và thực hiện cung cấp dữ liệu
- Điều 34. Dữ liệu chia sẻ theo hình thức chia sẻ mặc định
- Điều 35. Gửi yêu cầu kết nối, khai thác dữ liệu
- Điều 36. Nguyên tắc chia sẻ dữ liệu theo yêu cầu đặc thù
- Điều 37. Trình tự chuẩn bị kết nối, chia sẻ dữ liệu
- Điều 38. Nội dung thống nhất chia sẻ dữ liệu
- Điều 39. Thực hiện kết nối, chia sẻ, sử dụng dữ liệu
- Điều 40. Tài khoản và quản lý tài khoản kết nối
- Điều 41. Thời hạn sử dụng dữ liệu sau khi khai thác
- Điều 42. Lưu trữ dữ liệu khi kết nối, khai thác
- Điều 43. Tạm ngừng kết nối, cung cấp dữ liệu trên môi trường mạng do cơ quan cung cấp
- Điều 44. Chấm dứt kết nối, chia sẻ dữ liệu qua môi trường mạng
- Điều 45. Lưu trữ nhật ký chia sẻ dữ liệu
- Điều 46. Mô hình kết nối, chia sẻ dữ liệu
- Điều 47. Vướng mắc khi kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu
- Điều 48. Thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết vướng mắc
- Điều 49. Trình tự xử lý vướng mắc
- Điều 50. Phương án giải quyết và triển khai tuân thủ phương án xử lý vướng mắc