Mục 3 Chương 2 Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước
Mục 3. DỮ LIỆU MỞ CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 17. Nguyên tắc cung cấp dữ liệu mở của cơ quan nhà nước
1. Hoạt động cung cấp dữ liệu mở của cơ quan nhà nước cho tổ chức, cá nhân thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Dữ liệu mở phải toàn vẹn và phản ánh đầy đủ nội dung thông tin cơ quan nhà nước cung cấp;
b) Dữ liệu mở được cung cấp là dữ liệu được cập nhật mới nhất;
c) Dữ liệu mở phải có khả năng truy cập sử dụng được trên môi trường mạng;
d) Dữ liệu mở phải đảm bảo khả năng thiết bị số có thể gửi, nhận, lưu trữ và xử lý được;
đ) Tổ chức, cá nhân được tự do truy cập sử dụng dữ liệu mở, không yêu cầu khai báo định danh khi khai thác, sử dụng dữ liệu mở;
e) Dữ liệu mở ở định dạng mở;
g) Sử dụng dữ liệu mở là miễn phí;
h) Ưu tiên cung cấp dữ liệu mở đối với dữ liệu mà người dân, doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng cao.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm ban hành danh mục dữ liệu mở của cơ quan nhà nước, tổ chức xây dựng kế hoạch và triển khai công bố dữ liệu mở của cơ quan nhà nước trong phạm vi quản lý của mình.
Điều 18. Quy định sử dụng dữ liệu mở của cơ quan nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được phép tự do sao chép, chia sẻ, trao đổi, sử dụng dữ liệu mở hoặc kết hợp dữ liệu mở với dữ liệu khác; sử dụng dữ liệu mở vào sản phẩm, dịch vụ thương mại hoặc phi thương mại của mình.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải trích dẫn, ghi nhận thông tin sử dụng dữ liệu mở trong các sản phẩm, tài liệu liên quan có sử dụng dữ liệu mở.
3. Dữ liệu mở của cơ quan nhà nước là dữ liệu nguyên trạng như được công bố; không bao gồm các hình thức trình bày và các thông tin phát sinh từ dữ liệu mở đã được cung cấp.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được bán dữ liệu mở đã được khai thác nguyên trạng từ cơ quan nhà nước cho tổ chức, cá nhân khác. Khi sử dụng dữ liệu mở trong sản phẩm, dịch vụ thương mại của mình phải cung cấp miễn phí dữ liệu mở kèm theo sản phẩm, dịch vụ thương mại đó.
5. Cơ quan nhà nước không chịu trách nhiệm cho bất kỳ tổn thất hoặc thiệt hại phát sinh của cơ quan, tổ chức, cá nhân do việc sử dụng dữ liệu mở gây ra.
Điều 19. Kế hoạch và triển khai dữ liệu mở của các cơ quan nhà nước
Trong phạm vi quản lý của mình, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm triển khai các nội dung sau:
1. Xây dựng và triển khai kế hoạch về dữ liệu mở, bao gồm kế hoạch công bố dữ liệu mở, mức độ tối thiểu cần đạt được trong từng giai đoạn của kế hoạch.
2. Xác định cơ chế thu thập, phân tích thông tin phản hồi của cá nhân, tổ chức về việc sử dụng dữ liệu mở; chỉ định đầu mối liên hệ tiếp nhận thông tin phản hồi của tổ chức, cá nhân về các vấn đề liên quan đến chất lượng, tính khả dụng, định dạng, sự tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến dữ liệu mở.
3. Có các biện pháp phòng ngừa cần thiết để duy trì việc xây dựng và công bố dữ liệu mở có liên quan trực tiếp đến hoạt động bảo vệ an toàn cho con người và tài sản bị ảnh hưởng bởi kế hoạch triển khai dữ liệu mở trong phạm vi cơ quan mình.
4. Thực hiện các giải pháp khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng dữ liệu mở:
a) Tiếp nhận ý kiến phản hồi của tổ chức, cá nhân để xác định mức độ ưu tiên và thực hiện công bố dữ liệu mở phù hợp với nhu cầu;
b) Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong xã hội, cộng đồng thực hiện các hoạt động xây dựng, đóng góp để mở rộng dữ liệu mở.
Điều 20. Yêu cầu trong việc công bố dữ liệu mở của cơ quan nhà nước
1. Không tiết lộ thông tin cá nhân; đánh giá và hạn chế nguy cơ, rủi ro tiết lộ thông tin cá nhân khi kết hợp với các thông tin khác.
2. Bảo đảm an toàn, an ninh khi sử dụng dữ liệu mở bao gồm cả rủi ro do dữ liệu mở gây ra hoặc rủi ro khi dữ liệu mở kết hợp với dữ liệu khác gây ra.
3. Danh mục dữ liệu mở được rà soát, sửa đổi (nếu có) theo định kỳ, tối thiểu 6 tháng một lần; dữ liệu mở đã công bố theo danh mục phải được cập nhật hoặc bổ sung (nếu có) trong thời hạn không quá 03 tháng kể từ thời điểm công bố.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 21. Phương thức, cách thức công bố dữ liệu mở của cơ quan nhà nước
1. Dữ liệu mở của cơ quan nhà nước được cung cấp qua các phương thức sau:
a) Cung cấp dữ liệu được đóng gói và cho phép tổ chức, cá nhân tải về sử dụng;
b) Cung cấp dữ liệu thông qua các dịch vụ chia sẻ dữ liệu.
2. Dữ liệu mở phải được công bố trên Cổng dữ liệu quốc gia.
Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Giá trị pháp lý của dữ liệu được chia sẻ
- Điều 5. Nguyên tắc chung về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu
- Điều 6. Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu
- Điều 7. Yêu cầu trong việc quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu
- Điều 8. Các hành vi không được làm
- Điều 9. Nguyên tắc quản lý dữ liệu, cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước
- Điều 10. Tổ chức, quản lý dữ liệu, cơ sở dữ liệu
- Điều 11. Cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước
- Điều 12. Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia, duy trì danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 13. Cổng dữ liệu quốc gia
- Điều 14. Hoạt động quản trị dữ liệu, quản trị chia sẻ, khai thác dữ liệu
- Điều 15. Thanh tra, kiểm tra, giám sát quá trình kết nối, chia sẻ dữ liệu
- Điều 16. Kiểm tra, đánh giá, duy trì dữ liệu
- Điều 17. Nguyên tắc cung cấp dữ liệu mở của cơ quan nhà nước
- Điều 18. Quy định sử dụng dữ liệu mở của cơ quan nhà nước
- Điều 19. Kế hoạch và triển khai dữ liệu mở của các cơ quan nhà nước
- Điều 20. Yêu cầu trong việc công bố dữ liệu mở của cơ quan nhà nước
- Điều 21. Phương thức, cách thức công bố dữ liệu mở của cơ quan nhà nước
- Điều 22. Quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu chia sẻ
- Điều 23. Phương thức chia sẻ dữ liệu
- Điều 24. Dịch vụ chia sẻ dữ liệu
- Điều 25. Công khai thông tin về dịch vụ chia sẻ dữ liệu
- Điều 26. Hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu
- Điều 27. Hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu
- Điều 28. Bảo đảm an toàn trong quá trình kết nối, chia sẻ dữ liệu
- Điều 29. Kinh phí bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu
- Điều 30. Nguồn nhân lực bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu
- Điều 31. Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 32. Kết nối, chia sẻ dữ liệu trong nội bộ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 33. Chuẩn bị và thực hiện cung cấp dữ liệu
- Điều 34. Dữ liệu chia sẻ theo hình thức chia sẻ mặc định
- Điều 35. Gửi yêu cầu kết nối, khai thác dữ liệu
- Điều 36. Nguyên tắc chia sẻ dữ liệu theo yêu cầu đặc thù
- Điều 37. Trình tự chuẩn bị kết nối, chia sẻ dữ liệu
- Điều 38. Nội dung thống nhất chia sẻ dữ liệu
- Điều 39. Thực hiện kết nối, chia sẻ, sử dụng dữ liệu
- Điều 40. Tài khoản và quản lý tài khoản kết nối
- Điều 41. Thời hạn sử dụng dữ liệu sau khi khai thác
- Điều 42. Lưu trữ dữ liệu khi kết nối, khai thác
- Điều 43. Tạm ngừng kết nối, cung cấp dữ liệu trên môi trường mạng do cơ quan cung cấp
- Điều 44. Chấm dứt kết nối, chia sẻ dữ liệu qua môi trường mạng
- Điều 45. Lưu trữ nhật ký chia sẻ dữ liệu
- Điều 46. Mô hình kết nối, chia sẻ dữ liệu
- Điều 47. Vướng mắc khi kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu
- Điều 48. Thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết vướng mắc
- Điều 49. Trình tự xử lý vướng mắc
- Điều 50. Phương án giải quyết và triển khai tuân thủ phương án xử lý vướng mắc