Hệ thống pháp luật

Điều 18 Nghị định 43/2022/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch

Điều 18. Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch

1. Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Khi có sự thay đổi về quy hoạch, phân cấp quản lý.

b) Tài sản được giao không đúng đối tượng; sử dụng sai mục đích; cho mượn tài sản.

c) Bán, cho thuê, tặng cho, thế chấp, góp vốn, liên doanh, liên kết không đúng quy định.

d) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc khai thác không hiệu quả và không bền vững theo đánh giá của cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

đ) Tài sản bán đấu giá theo Điều 8 Nghị định này nhưng quá thời hạn thanh toán phải thu hồi theo quy định tại Nghị định này.

e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch thuộc phạm vi quản lý.

3. Tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch thu hồi được xử lý như sau:

a) Giao quản lý theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.

b) Điều chuyển theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.

4. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch theo đề nghị của cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản:

a) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thu hồi tài sản, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để tổng hợp, báo cáo cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch. Hồ sơ gồm:

Văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản (trong đó nêu rõ lý do thu hồi): 01 bản chính;

Danh mục tài sản đề nghị thu hồi (tên tài sản; địa chỉ; loại hình công trình; năm đưa vào sử dụng; diện tích; công suất, số hộ sử dụng nước theo thiết kế và thực tế; giá trị; tình trạng tài sản): 01 bản chính;

Hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) tổng hợp, có ý kiến bằng văn bản kèm theo bản sao hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, gửi cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch.

c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này (đối với các trường hợp không có cơ quan quản lý cấp trên), hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này (đối với các trường hợp có cơ quan quản lý cấp trên), cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch có văn bản kèm theo bản sao hồ sơ gửi lấy ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan có liên quan về việc thu hồi tài sản.

d) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch, cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm cho ý kiến về đề nghị thu hồi tài sản.

đ) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia của cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan có liên quan, cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch có văn bản đề nghị (kèm theo ý kiến của các cơ quan có liên quan) và hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

e) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thu hồi tài sản không phù hợp.

Nội dung chủ yếu của Quyết định gồm:

Tên cơ quan, đơn vị có tài sản bị thu hồi;

Danh mục tài sản thu hồi (tên tài sản; địa chỉ; loại hình công trình; năm đưa vào sử dụng; diện tích; công suất, số hộ sử dụng nước theo thiết kế và thực tế; giá trị; tình trạng tài sản); lý do thu hồi;

Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

g) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định thu hồi tài sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan, đơn vị có tài sản bị thu hồi thực hiện bàn giao tài sản cho cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch để xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều này, thực hiện báo cáo tài sản theo Mẫu số 01B, Mẫu số 01C quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong thời gian chờ xử lý, cơ quan, đơn vị có tài sản bị thu hồi có trách nhiệm bảo quản, bảo vệ tài sản theo quy định của pháp luật.

5. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch đối với trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại khoản 4 Điều này:

a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị thu hồi tài sản của cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch và các cơ quan quản lý nhà nước khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền.

b) Nội dung chủ yếu của Quyết định thu hồi; trách nhiệm của cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản, cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch theo quy định tại điểm e, điểm g khoản 4 Điều này.

Nghị định 43/2022/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch

  • Số hiệu: 43/2022/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 24/06/2022
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Văn Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 561 đến số 562
  • Ngày hiệu lực: 08/08/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH