Hệ thống pháp luật

Mục 3 Chương 2 Nghị định 43/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

Mục 3: BẢO TRÌ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI

Điều 9. Bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

1. Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phải được bảo trì theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan, bảo đảm tuân theo trình tự, quy trình, kế hoạch và tiêu chuẩn, định mức nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của tài sản, bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng, khai thác.

2. Các hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải:

a) Bảo trì theo chất lượng thực hiện:

Bảo trì theo chất lượng thực hiện là việc thực hiện hoạt động bảo trì theo các tiêu chuẩn chất lượng xác định, trong một khoảng thời gian với một số tiền nhất định được quy định tại Hợp đồng kinh tế.

Cơ quan được giao quản lý tài sản có trách nhiệm xác định mức giá khoán bảo trì cho từng tài sản thuộc phạm vi được giao quản lý; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Mức giá khoán bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được xác định theo phương pháp định mức kinh tế - kỹ thuật của hoạt động bảo trì hoặc phương pháp chi phí bình quân của hoạt động bảo trì 3 năm liền kề trước đó cộng với yếu tố trượt giá (nếu có) hoặc kết hợp hai phương pháp trên.

Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo chất lượng thực hiện.

b) Bảo trì theo khối lượng thực tế:

Bảo trì theo khối lượng thực tế là việc thực hiện hoạt động bảo trì và được thanh toán theo khối lượng công việc thực tế đã thực hiện.

c) Bảo trì kết hợp tận thu sản phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.

3. Bộ Giao thông vận tải quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định việc áp dụng hình thức bảo trì quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này đối với từng hoạt động bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định tại Nghị định này, pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, pháp luật chuyên ngành hàng hải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

4. Việc lựa chọn tổ chức thực hiện bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật chuyên ngành hàng hải và pháp luật có liên quan.

Bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 5 Điều này thì việc lựa chọn tổ chức, cá nhân bảo trì tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

5. Kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải được bố trí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật; trừ các trường hợp sau đây:

a) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải đã tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

b) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trong thời gian cho thuê quyền khai thác mà doanh nghiệp thuê quyền khai thác thực hiện việc bảo trì theo Hợp đồng ký kết;

c) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trong thời gian chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác mà doanh nghiệp nhận chuyển nhượng thực hiện việc bảo trì theo Hợp đồng ký kết.

Điều 10. Tổ chức thực hiện dự toán chi ngân sách nhà nước về công tác bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

1. Trình tự, thủ tục lập, giao dự toán chi ngân sách về công tác bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải hàng năm thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước:

a) Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá bảo trì, khối lượng công việc cần thực hiện và kế hoạch bảo trì tài sản được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan được giao quản lý tài sản lập dự toán chi ngân sách về công tác bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải (trừ trường hợp quy định bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải tại các điểm a, b và c khoản 5 Điều 9 Nghị định này), trình Bộ Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

b) Trên cơ sở quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Bộ Giao thông vận tải giao dự toán ngân sách nhà nước cho cơ quan được giao quản lý tài sản;

c) Cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước về công tác bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải theo quy định của pháp luật.

2. Trình tự, thủ tục lập, giao dự toán chi ngân sách về công tác bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải trung hạn 3 năm và 5 năm thực hiện theo quy định của pháp luật về kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm và kế hoạch tài chính 5 năm.

Điều 11. Bảo trì kết hợp tận thu sản phẩm

1. Bảo trì kết hợp tận thu sản phẩm là việc Nhà nước giao cho doanh nghiệp thực hiện việc nạo vét, duy tu luồng hàng hải kết hợp tận thu sản phẩm để thanh toán kinh phí bảo trì tài sản. Hình thức bảo trì này được áp dụng đối với việc nạo vét, duy tu luồng hàng hải có sản phẩm tận thu.

2. Việc bảo trì kết hợp tận thu sản phẩm phải được lập thành dự án và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đấu thầu.

3. Kinh phí bảo trì luồng hàng hải, giá trị sản phẩm tận thu được xác định như sau:

a) Kinh phí bảo trì luồng hàng hải được xác định và thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan;

b) Giá trị sản phẩm tận thu được xác định trên cơ sở khối lượng (trữ lượng) sản phẩm tận thu, giá sản phẩm tận thu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật; không bao gồm tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí.

4. Kinh phí thực hiện bảo trì luồng hàng hải, giá trị sản phẩm tận thu quy định tại khoản 3 Điều này được điều chỉnh thay đổi trong trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện:

a) Điều chỉnh quy mô, thiết kế luồng hàng hải theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;

b) Điều chỉnh khối lượng (trữ lượng) sản phẩm tận thu so với khối lượng (trữ lượng) đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.

5. Giá trị thanh toán Hợp đồng bảo trì kết hợp tận thu sản phẩm gồm phần chênh lệch giữa kinh phí bảo trì luồng hàng hải và giá trị sản phẩm tận thu theo Hợp đồng ký kết và giá trị điều chỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều này (nếu có). Việc thanh toán Hợp đồng bảo trì kết hợp tận thu sản phẩm thực hiện như sau:

a) Trường hợp kinh phí bảo trì luồng hàng hải nhỏ hơn giá trị sản phẩm tận thu thì doanh nghiệp có trách nhiệm nộp phần chênh lệch vào ngân sách nhà nước;

b) Trường hợp kinh phí bảo trì luồng hàng hải lớn hơn giá trị sản phẩm tận thu thì Nhà nước thực hiện thanh toán phần chênh lệch cho doanh nghiệp. Kinh phí thanh toán phần chênh lệch được sử dụng từ nguồn kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải của năm thực hiện (nếu đã được bố trí) hoặc được tổng hợp, bổ sung vào kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải năm tiếp theo theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

6. Nội dung quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này phải được đưa vào hồ sơ mời thầu, Hợp đồng kinh tế và các Phụ lục Hợp đồng ký kết giữa các bên (nếu có).

7. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện bảo trì theo hình thức nạo vét, duy tu luồng hàng hải kết hợp tận thu sản phẩm; tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả nạo vét, duy tu luồng hàng hải và các nội dung khác có liên quan được thực hiện theo quy định của Chính phủ về quy chế quản lý hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển, và vùng nước đường thủy nội địa và pháp luật có liên quan.

Nghị định 43/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải

  • Số hiệu: 43/2018/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 12/03/2018
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 489 đến số 490
  • Ngày hiệu lực: 12/03/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH