Chương 2 Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
MỤC 1. ĐIỀU KIỆN, NĂNG LỰC CỦA TỔ CHỨC TƯ VẤN, CÁ NHÂN THAM GIA LẬP QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Điều 5. Quy định chung điều kiện của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị
1. Tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Nghị định này hoặc quy định pháp luật hiện hành về điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân thiết kế quy hoạch xây dựng.
2. Cá nhân thiết kế quy hoạch đô thị phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận.
3. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án quy hoạch đô thị và cá nhân hành nghề độc lập thiết kế quy hoạch đô thị phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định.
4. Năng lực của tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị được xác định trên cơ sở năng lực hành nghề của các cá nhân trong tổ chức, kinh nghiệm, trình độ thiết bị và năng lực quản lý của tổ chức.
1. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư quy hoạch đô thị phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành kiến trúc, quy hoạch, hạ tầng kỹ thuật đô thị, kinh tế đô thị; có kinh nghiệm tham gia thiết kế quy hoạch tối thiểu 05 năm và đã tham gia thiết kế ít nhất 05 đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
2. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư quy hoạch đô thị:
a) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư quy hoạch đô thị cho cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư quy hoạch đô thị do Bộ Xây dựng quy định và phát hành theo mẫu thống nhất trong phạm vi cả nước.
Điều 7. Trách nhiệm của người được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư quy hoạch đô thị
1. Đảm bảo sự trung thực và chính xác của hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận.
3. Nộp lệ phí khi được cấp chứng chỉ theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 8. Phân hạng chủ nhiệm đồ án, chủ trì bộ môn chuyên ngành quy hoạch đô thị
1. Chủ nhiệm đồ án quy hoạch đô thị hạng I:
a) Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư quy hoạch đô thị phù hợp với công việc đảm nhận;
b) Đã làm chủ nhiệm 01 đồ án quy hoạch chung đô thị từ loại I trở lên hoặc 02 đồ án quy hoạch chung đô thị loại II hoặc 03 đồ án quy hoạch chung đô thị loại III.
2. Chủ nhiệm đồ án quy hoạch đô thị hạng II:
a) Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư quy hoạch đô thị phù hợp với công việc đảm nhận;
b) Đã làm chủ nhiệm 01 đồ án quy hoạch chung đô thị từ loại II trở lên hoặc 02 đồ án quy hoạch chung đô thị loại III hoặc 03 đồ án quy hoạch chung đô thị loại IV hoặc 04 đồ án quy hoạch chung đô thị loại V.
3. Chủ trì bộ môn chuyên ngành quy hoạch đô thị hạng I:
a) Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư quy hoạch đô thị phù hợp với công việc đảm nhận;
b) Đã làm chủ trì thiết kế bộ môn chuyên ngành 01 đồ án quy hoạch chung đô thị từ loại I trở lên hoặc 02 đồ án quy hoạch chung đô thị loại II hoặc 03 đồ án quy hoạch chung đô thị loại III.
4. Chủ trì bộ môn chuyên ngành quy hoạch đô thị hạng II:
a) Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư quy hoạch đô thị phù hợp với công việc đảm nhận;
b) Đã làm chủ trì thiết kế bộ môn chuyên ngành 01 đồ án quy hoạch chung đô thị từ loại II trở lên hoặc 02 đồ án quy hoạch chung đô thị loại III hoặc 03 đồ án quy hoạch chung đô thị loại IV hoặc 04 đồ án quy hoạch chung đô thị loại V.
5. Chủ nhiệm đồ án quy hoạch đô thị, chủ trì bộ môn chuyên ngành quy hoạch đô thị hạng I được làm chủ nhiệm, chủ trì thiết kế tất cả các đồ án quy hoạch đô thị.
6. Chủ nhiệm đồ án quy hoạch đô thị, chủ trì bộ môn chuyên ngành quy hoạch đô thị hạng II được làm chủ nhiệm, chủ trì thiết kế đối với các đồ án quy hoạch chung đô thị loại II trở xuống, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết đô thị.
Điều 9. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị
1. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị phải có các cá nhân đủ điều kiện năng lực chuyên môn theo quy định tại khoản 1 Điều 6 để đảm bảo thực hiện đầy đủ các chuyên ngành về quy hoạch không gian, hạ tầng kinh tế, kinh tế và môi trường đô thị, có cơ sở vật chất và trình độ quản lý để bảo đảm chất lượng đồ án.
2. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị có đủ chủ nhiệm đồ án hạng I và có đủ chủ trì bộ môn chuyên ngành hạng I của các chuyên ngành quy hoạch đô thị thì được lập tất cả các đồ án quy hoạch đô thị.
3. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị chưa có chủ nhiệm đồ án, chủ trì bộ môn chuyên ngành quy hoạch đô thị được phân hạng theo quy định tại
Điều 10. Điều kiện của tổ chức tư vấn, cá nhân nước ngoài tham gia lập quy hoạch đô thị
1. Tổ chức tư vấn, cá nhân nước ngoài khi tham gia lập quy hoạch đô thị tại Việt Nam phải có giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Đối với tổ chức tư vấn, cá nhân nước ngoài tham gia lập đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ phải được Bộ Xây dựng công nhận sự phù hợp về năng lực của tổ chức tư vấn với công việc được đảm nhận.
3. Đối với các tổ chức tư vấn, cá nhân nước ngoài tham gia lập đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân các cấp phải được cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp tỉnh công nhận sự phù hợp về năng lực của tổ chức tư vấn với công việc được đảm nhận.
Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị
1. Công nhận hạng của chủ nhiệm đồ án, chủ trì bộ môn chuyên ngành quy hoạch đô thị thuộc tổ chức của mình theo các quy định tại
2. Cung cấp trung thực, đầy đủ hồ sơ năng lực của cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị cho tổ chức, cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị.
3. Sử dụng các cá nhân tham gia lập đồ án bảo đảm điều kiện năng lực theo quy định và phù hợp với công việc được đảm nhận.
4. Bảo đảm chất lượng của đồ án quy hoạch và tiến độ lập quy hoạch đô thị.
MỤC 2. LỰA CHỌN TỔ CHỨC TƯ VẤN LẬP QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Điều 12. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị
2. Khuyến khích việc lựa chọn tư vấn thông qua hình thức thi tuyển đối với quy hoạch chung các đô thị có quy mô lớn, có ý nghĩa đặc thù; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực có ý nghĩa quan trọng trong đô thị.
1. Việc lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị thông qua hình thức thi tuyển ý tưởng quy hoạch.
3. Tổ chức thi tuyển:
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị có trách nhiệm:
a) Tổ chức lập và phê duyệt nhiệm vụ, quy chế và dự toán kinh phí tổ chức thi tuyển;
b) Mời tối thiểu 5 tổ chức tư vấn tham gia thi tuyển;
c) Thành lập Hội đồng thi tuyển để đánh giá và xếp hạng tổ chức tư vấn.
4. Thành phần và trách nhiệm của Hội đồng thi tuyển:
a) Thành phần Hội đồng thi tuyển:
Hội đồng thi tuyển gồm đại diện các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức xã hội – nghề nghiệp có liên quan, hội đồng kiến trúc quy hoạch và các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực quy hoạch – kiến thức.
b) Trách nhiệm của Hội đồng thi tuyển:
- Phân tích các ý tưởng quy hoạch trên cơ sở đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thi tuyển; tính khoa học, tính thực tiễn của phương án và đánh giá, xếp hạng tổ chức tư vấn.
- Tổng hợp và báo cáo kết quả đánh giá, xếp hạng thi tuyển với cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị.
5. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch quyết định chọn tổ chức tư vấn trên cơ sở kết quả thi tuyển.
Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- Số hiệu: 37/2010/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 07/04/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 167 đến số 168
- Ngày hiệu lực: 25/05/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Thời gian lập quy hoạch đô thị
- Điều 3. Bản đồ địa hình phục vụ lập đồ án quy hoạch đô thị
- Điều 4. Quản lý nguồn kinh phí phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị.
- Điều 5. Quy định chung điều kiện của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị
- Điều 6. Điều kiện và thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư quy hoạch đô thị của cá nhân
- Điều 7. Trách nhiệm của người được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư quy hoạch đô thị
- Điều 8. Phân hạng chủ nhiệm đồ án, chủ trì bộ môn chuyên ngành quy hoạch đô thị
- Điều 9. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị
- Điều 10. Điều kiện của tổ chức tư vấn, cá nhân nước ngoài tham gia lập quy hoạch đô thị
- Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị
- Điều 14. Nguyên tắc lập quy hoạch đô thị
- Điều 15. Nội dung đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 16. Nội dung đồ án quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã
- Điều 17. Nội dung đồ án quy hoạch chung thị trấn, đô thị loại V chưa công nhận là thị trấn
- Điều 18. Nội dung đồ án quy hoạch chung đô thị mới
- Điều 19. Nội dung đồ án quy hoạch phân khu
- Điều 20. Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết
- Điều 21. Nguyên tắc lập đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật
- Điều 22. Nội dung đồ án quy hoạch chuyên ngành giao thông đô thị
- Điều 23. Nội dung đồ án quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt đô thị
- Điều 24. Nội dung đồ án quy hoạch cấp điện đô thị
- Điều 25. Nội dung đồ án quy hoạch chiếu sáng đô thị
- Điều 26. Nội dung đồ án quy hoạch cấp nước đô thị
- Điều 27. Nội dung đồ án quy hoạch thoát nước thải đô thị
- Điều 28. Nội dung đồ án quy hoạch xử lý chất thải rắn
- Điều 29. Nội dung đồ án quy hoạch nghĩa trang
- Điều 30. Nội dung đồ án quy hoạch thông tin liên lạc
- Điều 31. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị.
- Điều 32. Thời gian thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị
- Điều 33. Hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị.
- Điều 34. Nội dung phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị
- Điều 35. Quy định chung về giấy phép quy hoạch
- Điều 36. Trường hợp cấp giấy phép quy hoạch
- Điều 37. Trình tự cấp giấy phép quy hoạch
- Điều 38. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép quy hoạch
- Điều 39. Nội dung giấy phép quy hoạch
- Điều 40. Thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch
- Điều 41. Lệ phí cấp giấy phép quy hoạch