Chương 6 Nghị định 32/2021/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 97/2019/QH14 ngày 27/11/2019 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 30. Điều khoản chuyển tiếp
1. Thời gian giữ chức vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trước ngày 01 tháng 7 năm 2021 được tính vào thời gian giữ chức vụ Chủ tịch phường quy định tại
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2021, Chủ tịch, Phó Chủ tịch phường, công chức cấp xã ở phường được bầu hoặc tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2021 được chuyển thành công chức làm việc tại phường đang công tác; trường hợp chuyển sang vị trí việc làm mới thì công chức phải bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn phù hợp vị trí việc làm đó.
Phòng Nội vụ quận, thị xã rà soát hồ sơ công chức cấp xã đang làm việc tại Ủy ban nhân dân phường để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thị xã. Sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ thành phố Hà Nội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thị xã ban hành quyết định chuyển công chức cấp xã đang làm việc tại Ủy ban nhân dân phường thành công chức do Ủy ban nhân dân quận, thị xã quản lý.
Việc bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thị xã có văn bản đề nghị Sở Nội vụ thành phố Hà Nội xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường đáp ứng tiêu chuẩn công chức và yêu cầu công việc.
1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chỉ đạo việc sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ, chính sách đối với:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường;
b) Các trường hợp đang là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường nhưng không được bổ nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch phường khi thực hiện Nghị quyết số 97/2019/QH14 và Nghị định này.
2. Cán bộ cấp xã quy định tại khoản 1 Điều này và công chức cấp xã đang làm việc ở phường khi không được chuyển thành công chức thì thực hiện giải quyết chế độ, chính sách theo quy định tại Hướng dẫn số 27-HD/BTCTW ngày 20 tháng 12 năm 2019 của Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ thôi tái cử cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp; Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP; Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP; Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức và các quy định khác có liên quan.
3. Ngoài những chế độ, chính sách quy định khoản 2 Điều này, trên cơ sở cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức ở phường thuộc diện giải quyết chế độ, chính sách quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.
4. Trường hợp Quốc hội có Nghị quyết chấm dứt việc thực hiện thí điểm, thì việc sử dụng, quản lý và giải quyết chế độ, chính sách đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phường và các công chức khác ở phường thực hiện theo quy định và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
1. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định sửa đổi, bổ sung nội dung phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách quận, thị xã, phường từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 phù hợp với tổ chức mô hình chính quyền đô thị của thành phố.
2. Tổ chức điều hành dự toán ngân sách quận, thị xã, phường
a) Căn cứ báo cáo của các phường, Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, thị xã tổng hợp kết quả thực hiện dự toán thu, chi ngân sách 06 tháng đầu năm 2021 của toàn bộ các phường trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân quận, thị xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp điều chỉnh dự toán ngân sách quận, thị xã, phường năm 2021 như sau:
Dự toán thu, chi cân đối ngân sách của quận, thị xã (điều chỉnh) năm 2021 trên cơ sở điều chỉnh tăng thu ngân sách cấp quận, thị xã, giảm tương ứng dự toán thu còn lại ngân sách phường được hưởng theo phân cấp; bố trí tăng nhiệm vụ chi ngân sách cấp quận, thị xã và phân bổ nhiệm vụ chi cho đơn vị dự toán các phường trực thuộc quận, thị xã theo nhiệm vụ được giao.
Dự toán thu, chi ngân sách (điều chỉnh) năm 2021 giao Ủy ban nhân dân phường, bao gồm: Dự toán thu chưa thực hiện còn lại của phường được giao đầu năm; dự toán nhiệm vụ chi đơn vị dự toán ngân sách phường trực thuộc ngân sách cấp quận, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ được giao; nhiệm vụ chi của các cơ quan hành chính, cơ quan Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp thuộc nhiệm vụ chi của Ủy ban nhân dân phường do ngân sách quận, thị xã bố trí, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn phường.
Ủy ban nhân dân quận, thị xã phải hoàn thành việc giao dự toán ngân sách cho từng Ủy ban nhân dân phường trước ngày 31 tháng 7 năm 2021.
b) Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân quận, thị xã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác kế toán thu, chi ngân sách đơn vị dự toán phường ngay từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Công tác quyết toán ngân sách cấp phường từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2021:
a) Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân quận, thị xã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác kế toán, gồm: Khóa sổ kế toán đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2021; kiểm kê tài sản; xác định nợ chưa thanh toán; lập báo cáo tài chính; lập biên bản bàn giao; giao, nhận bàn giao tài liệu, dữ liệu kế toán; chuyển kết dư ngân sách phường, nguồn cải cách tiền lương lên quận, thị xã quản lý theo đúng quy định về hợp nhất, sáp nhập tại Điều 45, Điều 46 Luật Kế toán;
b) Ủy ban nhân dân phường lập báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách cấp phường 06 tháng đầu năm 2021, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, thị xã xét duyệt và báo cáo Ủy ban nhân dân quận, thị xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn.
1. Bộ Nội vụ có trách nhiệm sau đây:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội quy định tại Nghị quyết số 97/2019/QH14 và Nghị định này;
b) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trình Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quốc hội sơ kết việc thực hiện thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội.
2. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị định này. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm:
a) Ban hành quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân phường;
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân quận, thị xã, phường thực hiện các quy định về công tác tài chính, ngân sách khi thực hiện thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị;
c) Báo cáo Bộ Nội vụ trình Chính phủ xem xét, quyết định về những vấn đề phát sinh khi thực hiện thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nghị định 32/2021/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 97/2019/QH14 ngày 27/11/2019 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội
- Số hiệu: 32/2021/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 29/03/2021
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 513 đến số 514
- Ngày hiệu lực: 29/03/2021
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Quy định về quản lý công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường
- Điều 4. Quy định về cán bộ thuộc tổ chức Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở phường
- Điều 5. Quy định về người hoạt động không chuyên trách
- Điều 6. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường
- Điều 7. Nguyên tắc hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch phường
- Điều 8. Tổ chức các cuộc họp của Ủy ban nhân dân phường
- Điều 9. Trách nhiệm của Chủ tịch phường
- Điều 10. Trách nhiệm của Phó Chủ tịch phường
- Điều 11. Trách nhiệm của các công chức khác của phường
- Điều 12. Tổ chức hội nghị đối thoại giữa Chủ tịch phường với Nhân dân
- Điều 13. Quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch phường với Hội đồng nhân dân quận, thị xã
- Điều 14. Quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch phường với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thị xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, thị xã
- Điều 15. Quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch phường với Đảng ủy phường
- Điều 16. Quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch phường với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở phường
- Điều 17. Quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch phường với tổ dân phố
- Điều 18. Số lượng công chức phường
- Điều 19. Tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường
- Điều 20. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, miễn nhiệm, từ chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch phường
- Điều 21. Thời hạn giữ chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch phường
- Điều 22. Khen thưởng, kỷ luật đối với công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân phường
- Điều 23. Nhiệm vụ về quốc phòng trên địa bàn phường
- Điều 24. Nhiệm vụ về an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn phường
- Điều 25. Nhiệm vụ phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trên địa bàn phường
- Điều 26. Lập dự toán ngân sách quận, thị xã, phường
- Điều 27. Chấp hành ngân sách quận, thị xã, phường
- Điều 28. Quyết toán ngân sách nhà nước
- Điều 29. Hiệu lực thi hành
- Điều 30. Điều khoản chuyển tiếp
- Điều 31. Bố trí, sắp xếp và giải quyết chế độ, chính sách đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường và các công chức khác ở phường khi thực hiện thí điểm
- Điều 32. Công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách khi chuyển từ ngân sách phường thành đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, thị xã trong năm 2021
- Điều 33. Trách nhiệm thi hành