Điều 40 Nghị định 28/CP Hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng
Điều 40.- Bãi bỏ việc xác định thương binh loại B.
Những quân nhân, công an nhân dân được xác nhận là thương binh loại B từ trước ngày 31 tháng 12 năm 1993 nay gọi là quan nhân bị tại nạn lao động và hưởng chế độ do Ngân sách Nhà nước đài thọ như sau:
1/ Trợ cấp hàng tháng được tính theo mức độ mất sức lao động của từng người và tính trên mức lương quy định là 252.000 đồng. Cụ thể là:
Mức độ mất sức lao động | Mức trợ cấp hàng tháng |
Từ 21% đến 30% sức lao động | 20% mức lương quy định = 50.400 đồng |
Từ 31% đến 40% sức lao động | 25% mức lương quy định = 63.000 đồng |
Từ 41% đến 50% sức lao động | 35% mức lương quy định = 88.200 đồng |
Từ 51% đến 60% sức lao động | 40% mức lương quy định = 100.800 đồng |
Từ 61% đến 70% sức lao động | 55% mức lương quy định = 138.600 đồng |
Từ 71% đến 80% sức lao động | 65% mức lương quy định = 163.800 đông |
Từ 81% đến 90% sức lao động | 80% mức lương quy định = 201.600 đồng |
Từ 91% đến 100% sức lao động | 90% mức lương quy định = 226.800 đồng |
2/ Được hưởng phụ cấp khu vực ở nơi cư trú (nếu có) nếu không phải là người hưởng lương, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
3/ Được tiếp tục hưởng khoản phụ cấp thêm vì có vết thương đặc biệt nặng và phụ cấp thêm cho người phục vụ (nếu có), được xét hưởng chế độ điều dưỡng hàng năm.
4/ Các chế độ trang cấp theo tình trạng thương tật, chế độ khám chữa bệnh, giám định vết thương tái phát, chế độ khi chết do ốm đau, tai nạn thực hiện như quy định đối với quân nhân bị tai nạn lao động.
5/ Người khi bị thương có mức lương cao hơn mức lương quy định (312.000 đồng) được trợ cấp thêm một lần một khoản tiền từ 1 đến 3 tháng lương khi bị thương tuỳ theo mức độ mất sức lao động như sau:
Mức độ mất sức lao động | Mức trợ cấp một lần |
Từ 21% đến 40% sức lao động | 1 tháng lương khi bị thương |
Từ 41% đến 60% sức lao động | 1,5 tháng lương khi bị thương |
Từ 61% đến 80% sức lao động | 2 tháng lương khi bị thương |
Từ 81% đến 100% sức lao động | 3 tháng lương khi bị thương |
Nghị định 28/CP Hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng
- Số hiệu: 28-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 29/04/1995
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 13
- Ngày hiệu lực: 01/01/1995
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Những người hưởng ưu đãi quy định tại Điều 1 của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia định liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng được gọi tắt là người có công với cách mạng.
- Điều 2. Chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng phù hợp với tình hình kinh tế - chính trị - xã hội của đất nước qua từng thời kỳ; phù hợp với luật pháp và chính sách chung của Nhà nước; với tính chất, đặc điểm của lực lượng vũ trang nhân dân; với đời sống của công chức Nhà nước và nhân dân; phù hợp với công lao và hoàn cảnh của người hưởng chế độ.
- Điều 3. Hàng năm, ngoài phần ngân sách đảm bảo cho việc thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng, Nhà nước còn giành một phần kinh phí trong quỹ quốc gia về giải quyết việc làm, về xoá đói giảm nghèo... để người có công với cách mạng vay, tạo việc làm, ổn định đời sống.
- Điều 4. 1/ Đối với người đủ điều kiện được xác nhận hai đối tượng trở lên theo Điều 1 của Pháp lệnh thì được hưởng các chế độ trợ cấp, phụ cấp (nếu có) đối với từng đối tượng , nhưng về các chế độ ưu đãi khác thì chỉ hưởng chế độ cao hơn quy định tại Nghị định này.
- Điều 5. Nghiêm cấm việc sử dụng các nguồn kinh phí giành để chăm sóc người có công với cách mạng vào mục đích khác.
- Điều 6. Người có công với cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 quy định tại Điều 5 của Pháp lệnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định công nhận được Nhà nước ưu đãi:
- Điều 7. Người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Điều 5 của Pháp lệnh thì không hưởng ưu đãi theo Điều 6 của Pháp lệnh.
- Điều 8. Người đứng đầu tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh là người đứng đầu các Hội cứu quốc (Công nhân cứu quốc, Nông dân cứu quốc, Thanh niên cứu quốc, Quân nhân cứu quốc, Phụ nữ cứu quốc, Nhi đồng cứu quốc) và các tổ chức trong Mặt trận Việt minh.
- Điều 9. Cơ sở để xét, quyết định công nhận người hoạt động cách mạng quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh như sau:
- Điều 10. Người hoạt động cách mạng quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh được phụ cấp "tiền khởi nghĩa" hàng tháng mức 50.000 đồng (kể cả cán bộ thoát ly và không thoát ly, chỉ hoạt động ở xã, phường) và được hưởng từ ngày 1 tháng 1 năm 1995.
- Điều 11. Liệt sĩ quy định tại Điều 7 của Pháp lệnh là người đã hy sinh thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Điều 12. 1/ Đơn vị, cơ quan, chính quyền địa phương... nơi có người hy sinh có trách nhiệm tổ chức việc chôn cất, giữ gìn phần mộ, lập sơ đồ mộ chí; lập hồ sơ xác nhận liệt sĩ chuyển đến Sở Lao động - thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi thân nhân của liệt sĩ cư trú.
- Điều 13. 1/ Sở Lao động - Thương binh Xã hội căn cứ hồ sơ liệt sỹ, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố hướng dẫn Uỷ ban Nhân dân huyện, quận, thị xã phối hợp với các ngành, đoàn thể tổ chức lễ báo tử tại gia đình liệt sỹ, cùng gia đình lập tờ khai tình hình thân nhân liệt sĩ; ra quyết định cấp "giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ", thực hiện chế độ trợ cấp mà gia đình được hưởng, đồng thời gửi hồ sơ về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Điều 14. 1/ Chi phí lễ tang, chôn cất được ấn định mức 960.000 đồng.
- Điều 15. Giải quyết vấn đề mộ liệt sĩ hy sinh trong các thời kỳ kháng chiến và bảo vệ tổ quốc:
- Điều 16. Nghĩa trang liệt sĩ, đài tưởng niệm liệt sĩ, nhà bia ghi tên liệt sĩ là những công trình văn hoá, lịch sử.
- Điều 17. Thành lập Ban chỉ đạo công tác mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ ở Trung ương và ở những địa phương có khối lượng lớn về công tác này.
- Điều 18. 1/ Vợ (hoặc chồng), con, cha mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ (gọi chung là thân nhân liệt sĩ) có yêu cầu đi thăm viếng mộ liệt sĩ theo danh sách thông báo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nếu phải chi phí tốn kém mà hoàn cảnh quá khó khăn thì ngân sách địa phương nơi thân nhân cư trú hỗ trợ một phần.
- Điều 19. Gia đình liệt sĩ gồm những thân nhân của liệt sĩ quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh, được cấp "Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ" và hưởng chế độ ưu đãi là:
- Điều 20. Thân nhân liệt sĩ quy định tại Điều 19 của Nghị định này được hưởng tiền tuất như sau:
- Điều 21. Thân nhân liệt sĩ quy định tại Điều 20, Khoản 3 Nghị định này chết, người tổ chức mai táng được cấp tiền lễ tang, chôn cất mức 960.000 đồng.
- Điều 22. Liệt sĩ không còn thân nhân quy dịnh tại Điều 19 Nghị định này thì một trong những người thân khác của liệt sĩ đang đảm nhiệm việc thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ cấp một lần mức 600.000 đồng.
- Điều 23. Người hy sinh từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước nếu do một trong những lý do quy định tại Điều 11 của Nghị định này mà chưa được xác nhận là liệt sĩ thì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thống nhất về hồ sư, thủ tục xác nhận, thời gian thân nhân hưởng tiền tuất và giải quyết khoản truy lĩnh (nếu có), được chi phí tổ chức lễ báo tử mức 240.000 đồng/mỗi trường hợp.
- Điều 25. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh là người đã bị thương một trong các trường hợp sau đây:
- Điều 26. 1/ Người bị thương sau khi điều trị lành vết thương, được giám định y khoa để kết luận tình trạng mất sức lao động do thương tật gây nên; người bị thương mất sức lao động từ 21% trở lên được lập hồ sơ xác nhận là thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh.
- Điều 27. 1/ Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao quy định cấp có thẩm quyền trong quân đội, công an nhân dân, Sở Lao động - thương binh và Xã hội xem xét, ra quyết định cấp "Giấy chứng nhận thương binh", tặng "huy hiệu thương binh" và quyết định thực hiện chế độ trợ cấp theo quy định.
- Điều 28. Bộ Y tế phối hợp với Bộ Lao động - thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ nghiên cứu ban hành, sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn thương tật, bệnh tật; xây dựng quy chế tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng giám định y khoa các cấp, các ngành, chỉ đạo việc giám định mức độ mất sức lao động do thương tật phù hợp với điều kiện lao động và sinh hoạt của thương binh.
- Điều 29. 1/ Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được hưởng trợ cấp thương tật từ ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận tỷ lệ mất sức lao động do thương tật.
- Điều 30. Người bị thương từ 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước được xác nhận là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh thì giải quyết như sau:
- Điều 31. Người bị thương, mất sức lao động do thương tật từ 5% đến 20% được trợ cấp một lần như sau:
- Điều 32. Người bị thương đã được Hội đồng Giám định y khoa kết luận tỷ lệ mất sức lao động do thương tật, nếu sau 2 năm vết thương tái phát thì sau khi điều trị, được xem xét giám định lại thương tật.
- Điều 33. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh không phải là người hưởng lương, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội được hưởng phụ cấp khu vực ở nơi cư trú (nếu có).
- Điều 34. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng như: cụt 2 chi trở lên, mù tuyệt đối 2 mắt, tâm thần nặng, không tự chủ đời sống sinh hoạt, liệt 2 chi trở lên do vết thương tuỷ sống, vết thương sọ não; phải thường xuyên dùng xe lăn, xe lắc để di chuyển hoặc có tình trạng thương tật đặc biệt khác được phụ cấp thêm hàng thàng mức 48.000 đồng/người.
- Điều 35. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động do thương tật từ 81% trở lên điều dưỡng ở gia đình nếu được Uỷ ban Nhân dân xã, phường đề nghị và Hội đồng Giám định y khoa chỉ định cần người phục vụ được phụ cấp hàng tháng cho người phục vụ mức 96.000 đồng/tháng.
- Điều 36. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động từ 81% trở lên do tình trạng thương tật, bệnh tật hoặc do hoàn cảnh đặc biệt không thể về sinh sống với gia đình thì được tổ chức nuôi dưỡng tại các cơ sở của tỉnh, thành phố nơi gia đình cư trú theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Điều 37. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động từ 81% trở lên do thương tật thường xuyên không ổn định, sức khoẻ sa sút được tổ chức điều trị, điều dưỡng phục hồi.
- Điều 38. Tuỳ theo tình trạng thương tật, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được cấp phương tiện giả, phương tiện chuyên dùng và những trang bị, đồ dùng cần thiết phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày.
- Điều 39. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động do thương tật từ 61% trở lên bị chết do ốm đau, tai nạn nếu không phải là người hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người tổ chức mai táng được cấp tiền lễ tang, chôn cất mức 960.000 đồng và thân nhân được hưởng tiền tuất như sau:
- Điều 40. Bãi bỏ việc xác định thương binh loại B.
- Điều 41. Người bị thương từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước, thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 25 của Nghị định này mà chưa được xác nhận là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh thì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thống nhất về hồ sơ, thủ tục xác nhận, thời gian hưởng trợ cấp và giải quyết khoản truy lĩnh (nếu có).
- Điều 42. Bệnh binh quy định tại Điều 13 của Pháp lệnh là quân nhân, công an nhân dân không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, đã bị mắc bệnh một trong các trường hợp sau:
- Điều 43. 1/ Quân nhân, công an nhân dân bị mắc bệnh, trước khi xuất ngũ, Hội đồng Giám định y khoa có thẩm quyền kết luận mất sức lao động do bệnh tật từ 61% trở lên được lập hồ sơ xác nhận là bệnh binh.
- Điều 44. Việc giám định sức lao động do bệnh tật đối với bệnh binh thực hiện như quy định tại Điều 28 của Nghị định này.
- Điều 45. 1/ Bệnh binh được hưởng trợ cấp từ ngày có quyết định xuất ngũ về gia đình.
- Điều 46. 1/ Bệnh binh được trợ cấp hàng tháng như sau:
- Điều 47. 1/ Bệnh binh được xác nhận từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước có mức lương cao hơn mức lương quy định (312.000 đồng) được trợ cấp một lần một khoản tiền tuỳ theo mức độ mất sức lao động như sau:
- Điều 48. Bệnh binh do bệnh cũ tái phát nặng được giám định lại khả năng lao động, kết luận của Hội đồng giám định y khoa là căn cứ để quyết định việc hưởng tiếp trợ cấp của bệnh binh.
- Điều 49. Bệnh binh được hưởng phụ cấp khu vực ở nơi cư trú (nếu có).
- Điều 50. Bệnh binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên nếu có tình trạng bệnh tật đặc biệt nặng được phụ cấp thêm hàng tháng; tuỳ theo tình trạng bệnh tật được cấp phương tiện giả, phương tiện chuyên dùng, những trang bị, đồ dùng cần thiết phục vụ cho sinh hoạt; được phụ cấp hàng tháng cho người phục vụ; được tổ chức nuôi dưỡng; điều trị, điều dưỡng như đối với thương binh được quy định tại các Điều 34, 35, 36, 37, 38 của Nghị định này.
- Điều 51. Bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% trở lên, chết do bệnh cũ tái phát hoặc chết do ốm đau, tai nạn thì người tổ chức mai táng được cấp khoản tiền lễ tang, chôn cất và thân nhân của người chết được hưởng tiền tuất như quy định đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh theo quy định tại Điều 39 của Nghị định này.
- Điều 52. 1/ Bãi bỏ việc xác định bệnh binh hạng 3:
- Điều 53. Cơ sở để xét, công nhận người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày quy định tại Điều 18 của Pháp lệnh:
- Điều 54. 1/ Việc xét duyệt hồ sơ và quyền lợi của người bị bắt tù, đày có thương tích thực thể được thực hiện như đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại Nghị định này.
- Điều 55. 1/ Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tù được tặng "Kỷ niệm chương" do Viện Thi đua và Khen thưởng Nhà nước hướng dẫn cụ thể.
- Điều 56. Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày không xác định được thương tích thực thể đã được tiếp nhận hồ sơ, xác nhận là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh trước ngày 01 tháng 01 năm năm 1995 tạm thời vẫn thực hiện chế độ trợ cấp thương tật và các chế độ ưu đãi khác như đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại Nghị định này; không thực hiện việc giám định lại để điều chỉnh tỷ lệ mất sức lao động; khi chết do ốm đau, tai nạn hoặc chết do bệnh cũ tái phát thì người tổ chức mai táng được cấp tiền lễ tang, chôn cất mức 960.000 đồng (không áp dụng chế độ như đối với thương binh chết).
- Điều 57. Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc quy định tại Điều 20 của Pháp lệnh là người tham gia kháng chiến trong thời gian từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 đến 30 tháng 4 năm 1975, kể cả cán bộ thoát ly và cán bộ không thoát ly.
- Điều 58. Cơ sở để xác nhận người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc là hồ sơ kê khai để quyết định khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến với hình thức Huân chương, Huy chương chiến thắng hoặc Huân chương, Huy chương kháng chiến (hoặc cả hai hình thức Huân chương, Huy chương nếu có).
- Điều 59. Người hoạt động kháng chiến quy định tại Điều 57 của Nghị định này đến tuổi 60 đối với nam, 55 đối với nữ được hưởng trợ cấp như sau:
- Điều 62. Những người có công giúp đỡ cách mạng sau đây nếu không phải là người hưởng lương, hưởng bảo hiểm xã hội thì được Nhà nước mua thẻ bảo hiểm y tế để khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế, bệnh viện dân y hoặc bệnh viện quân đội.
- Điều 63. Mức bảo hiểm y tế hàng tháng của những người có công với cách mạng quy định tại Điều 62 của Nghị định này là 3.600 đồng. Bộ Y tế phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thực hiện.
- Điều 64. Học sinh là con liệt sỹ; học sinh là con của thương binh, con của bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động từ 81% trở lên, khi học ở các trường mầm non, tiểu học và phổ thông trung học được:
- Điều 65. Anh hùng lực lượng vũ trang; Anh hùng lao động; thương binh; người hưởng chính sách như thương binh; con của liệt sỹ; con của thương binh, con của bệnh binh và con của người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên, khi học ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, dự bị đại học và trường phổ thông dân tộc nội trú:
- Điều 66. Trợ cấp xã hội hàng tháng đối với học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách ưu đãi đang học ở các trường đào tạo của Nhà nước: Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, dự bị đại học và trường phổ thông dân tộc nội trú mà không hưởng lương hoặc sinh hoạt phí khi đi học:
- Điều 67. Ngân sách Nhà nước đảm bảo các khoản cấp, trợ cấp bằng nguồn riêng cho giáo dục và đào tạo để chi trả theo quy định tại các Điều 64, 65, 66 Nghị định này. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn, quy định tại nguồn chi trả, phương thức quản lý chặt chẽ việc thực hiện các chế độ ưu đãi quy định tại mục này.
- Điều 68. Người có công với cách mạng quy định tại Điều 1 của Pháp lệnh được giải quyết đất ở hoặc hỗ trợ để có nhà ở tuỳ theo công lao và hoàn cảnh cụ thể của từng người, khả năng của Nhà nước và địa phương.
- Điều 69. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Tung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cấp, các ngành, tổ chức kinh tế - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi người có trách nhiệm tham gia và vận đông phong trào xây dựng "Ngôi nhà tình nghĩa" bằng nguồn kinh phí đóng góp của mọi tổ chức và cá nhân trong địa phương và các nguồn khác để góp phần cung Nhà nước hỗ trợ người có công với cách mạng có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt có nơi ở ổn định.
- Điều 71. Bộ Lao đông - Thương binh và Xã hội căn cứ vào chế độ khen thưởng chung của Nhà nước, phối hợp với Viện Thi đua và Khen thưởng Nhà nước hướng dẫn chỉ đạo cụ thể việc xét khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.
- Điều 72. 1/ Người man khai, giả mạo giấy tờ để được xác nhận là người có công với cách mạng thì bị thu hồi gấy chứng nhận, bồi hoàn số tiền đã lĩnh và tuỳ theo mức độ vi phạm bị xử phạt hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- Điều 73. 1/ Người có công với cách mạng đang hưởng chế độ ưu đãi mà phạm tội, bị kết án tù dưới 5 năm thì trong thời gian chấp hành hình phạt tù không được hưởng các chế độ ưu đãi.
- Điều 74. Việc thu hồi giấy chứng nhận, tạm đình chỉ, tiếp tục xem xét cho hưởng chế độ ưu đãi hoặc phục hồi chế độ ưu đãi sau khi chấp hành xong hình phạt tù quy định tại Điều 72, Điều 73 của Nghị định này do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận" và giải quyết chế độ ưu đãi xem xét quyết định theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Điều 75. 1/ Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm các quy định của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng.
- Điều 76. 1/ Các khoản trợ cấp, phụ cấp và các khoản chi khác quy định tại Nghị định này đã được tính ứng với hệ số mức lương viên chức Nhà nước; khi mức lương thay đổi sẽ được điều chỉnh tương ứng.
- Điều 77. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1995.
- Điều 78. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn cụ thể và tổ chức thực hiện Nghị định này, đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo quản lý, kiểm tra việc chấp hành chính sách đối với người có công với cách mạng ở các ngành, các địa phương trong cả nước.
- Điều 79.