Hệ thống pháp luật

Mục 4 Chương 2 Nghị định 28/CP Hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng

MỤC 4: ĐỐI VỚI THƯƠNG BINH, BỆNH BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH

A- ĐỐI VỚI THƯƠNG BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH

Điều 25.- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh là người đã bị thương một trong các trường hợp sau đây:

1/ Chiến đấu với địch hoặc trong khi trực tiếp chiến đấu;

2/ Do địch tra tấn kiên quyết đấu tranh, không chịu khuất phục, để lại thương tích thực thể;

3/ Đấu tranh chống các loại tội phạm;

4/ Dũng cảm làm những công việc cấp bách phục vụ quốc phòng và an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và của nhân dân;

5/ Làm nhiệm vụ quốc phòng và an ninh ở những vùng đặc biệt khó khăn, gian khổ (nơi có phụ cấp lương mức đặc biệt 100%);

6/ Làm nghĩa vụ quốc tế.

Những trường hợp bị thương trong khi học tập, tham quan, du lịch, đi an dưỡng, chữa bệnh, thăm viếng hữu nghị, làm việc theo hợp đồng kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hoá, giáo dục... hoặc lao động theo các Chương trình hợp tác về lao động với các nước... thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

Điều 26.-

1/ Người bị thương sau khi điều trị lành vết thương, được giám định y khoa để kết luận tình trạng mất sức lao động do thương tật gây nên; người bị thương mất sức lao động từ 21% trở lên được lập hồ sơ xác nhận là thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh.

2/ Hồ sư thương tật gồm: Giấy chứng nhận bị thương; biên bản giám định y khoa, biên bản xảy ra sự việc (đối với trường hợp người bị thương vì làm những công việc cấp bách phục vụ quốc phòng, an ninh và trường hợp người bị thương vì chống tội phạm).

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể hồ sư và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan quy định cấp có thẩm quyền ký giấy chứng nhận thương binh; hướng dẫn việc tổ chức lưu giữ hồ sư thương binh, người hưởng chính sách như thương binh.

Điều 27.-

1/ Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao quy định cấp có thẩm quyền trong quân đội, công an nhân dân, Sở Lao động - thương binh và Xã hội xem xét, ra quyết định cấp "Giấy chứng nhận thương binh", tặng "huy hiệu thương binh" và quyết định thực hiện chế độ trợ cấp theo quy định.

2/ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc xác nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh.

Điều 28.- Bộ Y tế phối hợp với Bộ Lao động - thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ nghiên cứu ban hành, sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn thương tật, bệnh tật; xây dựng quy chế tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng giám định y khoa các cấp, các ngành, chỉ đạo việc giám định mức độ mất sức lao động do thương tật phù hợp với điều kiện lao động và sinh hoạt của thương binh.

Điều 29.-

1/ Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được hưởng trợ cấp thương tật từ ngày Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận tỷ lệ mất sức lao động do thương tật.

2/ Trợ cấp thương tật được tính theo mức độ mất sức lao động của từng người và tính trên mức lương quy định là 312.000 đồng.

3/ Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh mất 21% sức lao động do thương tật được trợ cấp hàng tháng bằng 21% mức lương quy định, sau đó cứ mất 1% sức lao động do thương tật được trợ cấp thêm 1% mức lương quy định.

Điều 30.- Người bị thương từ 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước được xác nhận là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh thì giải quyết như sau:

1/ Những quân nhân, dân quân, du kích, thanh niên xung phong bị thương trong kháng chiến mà không kết luận tỷ lệ mất sức lao động do thương tật và đã được xếp vào 4 hạng thương binh theo quy định tại Nghị định số 236/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), nay thống nhất tính trợ cấp thương tật theo tỷ lệ mất sức lao động cụ thể như sau:

- Hạng 5/6 cũ (hạng 4/4) = tỷ lệ mất sức lao động 21%

- Hạng 4/6 cũ (hạng 4/4) = tỷ lệ mất sức lao động 31%

- Hạng 3/6 cũ (hạng 3/4) = tỷ lệ mất sức lao động 51%

- Hạng 2/6 cũ (hạng 2/4) = tỷ lệ mất sức lao động 71%

- Hạng 1/6 cũ (hạng 1/4) = tỷ lệ mất sức lao động 81%

- Hạng đặc biệt cũ (hạng 1/4)= tỷ lệ mất sức lao động 91%

2/ Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh đã được kết luận tỷ lệ mất sức lao động do thương tật thì căn cứ tỷ lệ thương tật xác định trong biên bản giám định y khoa lưu tại hồ sơ chuyển sang hưởng trợ cấp hàng tháng theo như quy định tại Điều 29 trên.

3/ Trường hợp khi bị thương có mức lương cao hơn mức lương quy định (312.000 đồng) thì ngoài trợ cấp hàng tháng quy định tại Điều 29 của Nghị định này được trợ cấp thêm một lần một khoản tiền từ 1 đến 4 tháng lương khi bị thương tuỳ theo mức độ mất sức lao động như sau:

Mức độ mất sức lao động

Mức trợ cấp một lần

Từ 21% đến 40% sức lao động

- 1 tháng lương khi bị thương

Từ 41% đến 60% sức lao động

- 2 tháng lương khi bị thương

Từ 61% đến 80% sức lao động

- 3 tháng lương khi bị thương

Từ 81% đến 100% sức lao động

- 4 tháng lương khi bị thương

Điều 31.- Người bị thương, mất sức lao động do thương tật từ 5% đến 20% được trợ cấp một lần như sau:

Mức độ mất sức lao động

Mức trợ cấp một lần

Từ 5% đến 10% sức lao động

- 1 tháng lương khi bị thương

Từ 11% đến 15% sức lao động

- 2 tháng lương khi bị thương

Từ 16% đến 20% sức lao động

- 3 tháng lương khi bị thương

Người khi bị thương không thuộc diện hưởng lương hoặc có mức lương khi bị thương thấp hơn mức lương quy định tại Điều 29, khoản 2 của Nghị định này thì khoản trợ cấp một lần tính theo mức lương quy định là 312.000 đồng.

Điều 32.- Người bị thương đã được Hội đồng Giám định y khoa kết luận tỷ lệ mất sức lao động do thương tật, nếu sau 2 năm vết thương tái phát thì sau khi điều trị, được xem xét giám định lại thương tật.

Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn cụ thể việc giám định lại thương tật, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về giám định thương tật.

Điều 33.- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh không phải là người hưởng lương, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội được hưởng phụ cấp khu vực ở nơi cư trú (nếu có).

Điều 34.- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng như: cụt 2 chi trở lên, mù tuyệt đối 2 mắt, tâm thần nặng, không tự chủ đời sống sinh hoạt, liệt 2 chi trở lên do vết thương tuỷ sống, vết thương sọ não; phải thường xuyên dùng xe lăn, xe lắc để di chuyển hoặc có tình trạng thương tật đặc biệt khác được phụ cấp thêm hàng thàng mức 48.000 đồng/người.

Điều 35.- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động do thương tật từ 81% trở lên điều dưỡng ở gia đình nếu được Uỷ ban Nhân dân xã, phường đề nghị và Hội đồng Giám định y khoa chỉ định cần người phục vụ được phụ cấp hàng tháng cho người phục vụ mức 96.000 đồng/tháng.

Riêng những thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có vết thương đặc biệt nặng quy định tại Điều 34 Nghị định này điều dưỡng ở gia đình được phụ cấp hàng tháng cho người phục vụ mức 120.000 đồng/ tháng.

Điều 36.- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động từ 81% trở lên do tình trạng thương tật, bệnh tật hoặc do hoàn cảnh đặc biệt không thể về sinh sống với gia đình thì được tổ chức nuôi dưỡng tại các cơ sở của tỉnh, thành phố nơi gia đình cư trú theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 37.- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động từ 81% trở lên do thương tật thường xuyên không ổn định, sức khoẻ sa sút được tổ chức điều trị, điều dưỡng phục hồi.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Y tế hướng dẫn, chỉ đạo việc sử dụng giường điều trị, giường diều dưỡng hàng năm theo kế hoạch được Chính phủ phê duyệt.

Điều 38.- Tuỳ theo tình trạng thương tật, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được cấp phương tiện giả, phương tiện chuyên dùng và những trang bị, đồ dùng cần thiết phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất với Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về quy cách, chủng loại, thời gian sử dụng và phương thức cấp pháp, thanh quyết toán khoản chi phí cho việc trang cấp nói trên.

Điều 39.- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động do thương tật từ 61% trở lên bị chết do ốm đau, tai nạn nếu không phải là người hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người tổ chức mai táng được cấp tiền lễ tang, chôn cất mức 960.000 đồng và thân nhân được hưởng tiền tuất như sau:

1/ Vợ (hoặc chồng), cha mẹ đẻ, người có công nuôi hợp pháp đến tuổi 60 đối với nam, 55 đối với nữ, con chưa đủ 15 tuổi hoặc chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học phổ thông, bị tật nguyền bẩm sinh, bị tàn tật nặng từ nhỏ (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú được pháp luật công nhận, con đẻ mà khi người chồng chết, người vợ đang mang thai) được hưởng tiền tuất hàng tháng mức 48.000 đồng/người.

2/ Vợ (hoặc chồng), cha mẹ đẻ, người có công nuôi hợp pháp đến tuổi 60 đối với nam, 55 đối với nữ sống cô đơn, không nơi nương tựa, con chưa đủ 15 tuổi hoặc chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học phổ thông, bị tật nguyền bẩm sinh, bị tàn tật nặng từ nhỏ mà mồ côi cả cha mẹ được hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng mức 84.000 đồng/người.

3/ Trường hợp không có thân nhân hoặc thân nhân không thuộc diện hưởng tiền tuất hàng tháng thì một trong những người thân khác đang đảm nhiệm việc thờ cúng được nhận tiền tuất một lần mức 600.000 đồng.

Kinh phí giải quyết các khoản chi quy định tại Điều này do ngân sách Nhà nước đài thọ.

Điều 40.- Bãi bỏ việc xác định thương binh loại B.

Những quân nhân, công an nhân dân được xác nhận là thương binh loại B từ trước ngày 31 tháng 12 năm 1993 nay gọi là quan nhân bị tại nạn lao động và hưởng chế độ do Ngân sách Nhà nước đài thọ như sau:

1/ Trợ cấp hàng tháng được tính theo mức độ mất sức lao động của từng người và tính trên mức lương quy định là 252.000 đồng. Cụ thể là:

Mức độ mất sức lao động

Mức trợ cấp hàng tháng

Từ 21% đến 30% sức lao động

20% mức lương quy định = 50.400 đồng

Từ 31% đến 40% sức lao động

25% mức lương quy định = 63.000 đồng

Từ 41% đến 50% sức lao động

35% mức lương quy định = 88.200 đồng

Từ 51% đến 60% sức lao động

40% mức lương quy định = 100.800 đồng

Từ 61% đến 70% sức lao động

55% mức lương quy định = 138.600 đồng

Từ 71% đến 80% sức lao động

65% mức lương quy định = 163.800 đông

Từ 81% đến 90% sức lao động

80% mức lương quy định = 201.600 đồng

Từ 91% đến 100% sức lao động

90% mức lương quy định = 226.800 đồng

2/ Được hưởng phụ cấp khu vực ở nơi cư trú (nếu có) nếu không phải là người hưởng lương, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

3/ Được tiếp tục hưởng khoản phụ cấp thêm vì có vết thương đặc biệt nặng và phụ cấp thêm cho người phục vụ (nếu có), được xét hưởng chế độ điều dưỡng hàng năm.

4/ Các chế độ trang cấp theo tình trạng thương tật, chế độ khám chữa bệnh, giám định vết thương tái phát, chế độ khi chết do ốm đau, tai nạn thực hiện như quy định đối với quân nhân bị tai nạn lao động.

5/ Người khi bị thương có mức lương cao hơn mức lương quy định (312.000 đồng) được trợ cấp thêm một lần một khoản tiền từ 1 đến 3 tháng lương khi bị thương tuỳ theo mức độ mất sức lao động như sau:

Mức độ mất sức lao động

Mức trợ cấp một lần

Từ 21% đến 40% sức lao động

1 tháng lương khi bị thương

Từ 41% đến 60% sức lao động

1,5 tháng lương khi bị thương

Từ 61% đến 80% sức lao động

2 tháng lương khi bị thương

Từ 81% đến 100% sức lao động

3 tháng lương khi bị thương

Điều 41.- Người bị thương từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước, thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 25 của Nghị định này mà chưa được xác nhận là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh thì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thống nhất về hồ sơ, thủ tục xác nhận, thời gian hưởng trợ cấp và giải quyết khoản truy lĩnh (nếu có).

B- ĐỐI VỚI BỆNH BINH

Điều 42.- Bệnh binh quy định tại Điều 13 của Pháp lệnh là quân nhân, công an nhân dân không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, đã bị mắc bệnh một trong các trường hợp sau:

1/ Do hoạt động ở chiến trường;

2/ Do hoạt động ở địa bàn đặc biệt khó khăn gian khổ từ 3 năm trở lên;

3/ Do hoạt động ở địa bàn đặc biệt khó khăn gian khổ chưa đủ 3 năm nhưng đã có trên 10 năm trở lên phục vụ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân;

4/ Đã công tác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đủ 15 năm.

Địa bàn đặc biệt khó khăn gian khổ nói ở Điều này là nơi có phụ cấp lương đặc biệt mức 100%.

Điều 43.-

1/ Quân nhân, công an nhân dân bị mắc bệnh, trước khi xuất ngũ, Hội đồng Giám định y khoa có thẩm quyền kết luận mất sức lao động do bệnh tật từ 61% trở lên được lập hồ sơ xác nhận là bệnh binh.

2/ Hồ sơ bệnh binh gồm: Quyết định xác nhận bệnh binh, biên bản giám định y khoa, phiếu cá nhân.

Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể nội dung hồ sơ, quy định cấp có thẩm quyền ký quyết định xác nhận bệnh binh và cấp giấy chứng nhận bệnh binh.

3/ Hồ sơ bệnh binh được chuyển đến các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi bệnh binh cư trú để quản lý và thực hiện chế độ ưu đãi.

4/ Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra việc xác nhận bệnh binh, hướng dẫn việc tổ chức lưu giữ hồ sơ bệnh binh.

Điều 44.- Việc giám định sức lao động do bệnh tật đối với bệnh binh thực hiện như quy định tại Điều 28 của Nghị định này.

Điều 45.-

1/ Bệnh binh được hưởng trợ cấp từ ngày có quyết định xuất ngũ về gia đình.

2/ Trợ cấp bệnh binh được tính theo mức độ mất sức lao động của từng người và tính trên mức lương quy định là 252.000 đồng.

Điều 46.-

1/ Bệnh binh được trợ cấp hàng tháng như sau:

Mức độ mất sức lao động

Mức trợ cấp hàng tháng

Từ 61% đến 70% sức lao động

55% mức lương quy định = 138.600 đồng

Từ 71% đến 80% sức lao động

65% mức lương quy định = 163.800 đồng

Từ 81% đến 90% sức lao động

80% mức lương quy định = 201.600 đồng

Từ 91% đến 100% sức lao động

90% mức lương quy định = 226.800 đồng

2/ Bệnh binh mất sức lao động từ 61% trở lên đã được xác nhận và hưởng trợ cấp hàng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, thì căn cứ tỷ lệ mất sức lao động do bệnh tật được xác định trong biên bản giám định y khoa lưu tại hồ sơ bệnh binh để chuyển sang hưởng trợ cấp bệnh binh hàng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3/ Những quân nhân hoạt động kháng chiến trước ngày 20 tháng 7 năm 1954 về nghỉ chế độ mất sức lao động theo Nghị định 500/NB-LĐ ngày 12 tháng 11 năm 1958 của Liên Bộ Quốc phòng - Cứu tế xã hội - Tài chính và Nghị định số 523/TTg ngày 6 tháng 12 năm 1958 của Thủ tướng Chính phủ và đã được chuyển sang hưởng chế độ bệnh binh hạng 2/3 theo quy định tại Nghị định 236/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng, nay thống nhất tính trợ cấp bệnh binh theo tỷ lệ mất sức lao động là 71%.

Điều 47.-

1/ Bệnh binh được xác nhận từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước có mức lương cao hơn mức lương quy định (312.000 đồng) được trợ cấp một lần một khoản tiền tuỳ theo mức độ mất sức lao động như sau:

Mức độ mất sức lao động

Mức trợ cấp một lần

- Từ 61% đến 80% sức lao động

- 2 tháng lương khi xuất ngũ

- Từ 81% đến 100% sức lao động

- 3 tháng lương khi xuất ngũ

Điều 48.- Bệnh binh do bệnh cũ tái phát nặng được giám định lại khả năng lao động, kết luận của Hội đồng giám định y khoa là căn cứ để quyết định việc hưởng tiếp trợ cấp của bệnh binh.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn cụ thể việc giám định lại sức lao động của bệnh binh, giải quyết các khiếu nại, tố cáo về giám định khả năng lao động.

Điều 49.- Bệnh binh được hưởng phụ cấp khu vực ở nơi cư trú (nếu có).

Điều 50.- Bệnh binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên nếu có tình trạng bệnh tật đặc biệt nặng được phụ cấp thêm hàng tháng; tuỳ theo tình trạng bệnh tật được cấp phương tiện giả, phương tiện chuyên dùng, những trang bị, đồ dùng cần thiết phục vụ cho sinh hoạt; được phụ cấp hàng tháng cho người phục vụ; được tổ chức nuôi dưỡng; điều trị, điều dưỡng như đối với thương binh được quy định tại các Điều 34, 35, 36, 37, 38 của Nghị định này.

Điều 51.- Bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% trở lên, chết do bệnh cũ tái phát hoặc chết do ốm đau, tai nạn thì người tổ chức mai táng được cấp khoản tiền lễ tang, chôn cất và thân nhân của người chết được hưởng tiền tuất như quy định đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh theo quy định tại Điều 39 của Nghị định này.

Điều 52.-

1/ Bãi bỏ việc xác định bệnh binh hạng 3:

Những quân nhân, công an nhân dân bị mắc bệnh, mất sức lao động từ 41% đến 60%, đã được xác nhận là bệnh binh hạng 3 từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước nay không gọi là bệnh binh mà là quân nhân bị bệnh nghề nghiệp và được hưởng trợ cấp hàng tháng tính trên mức lương quy định là 252.000 đồng trong thời gian là 2 năm rưỡi (30 tháng) kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 do ngân sách Nhà nước đài thọ như sau:

Mức độ mất sức lao động

Mức trợ cấp hàng tháng

- Từ 41% đến 50% sức lao động

35% mức lương quy định = 88.200 đồng

- Từ 51% đến 60% sức lao động

40% mức lương quy định = 100.800 đồng

2/ Sau khi hết thời gian hưởng trợ cấp, tuỳ theo điều kiện sức lao động và thời gian công tác của từng người để xét việc tiếp tục hưởng trợ cấp. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể Nghị định này.

Nghị định 28/CP Hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng

  • Số hiệu: 28-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 29/04/1995
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Văn Kiệt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 13
  • Ngày hiệu lực: 01/01/1995
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH