Hệ thống pháp luật

Mục 1 Chương 2 Nghị định 28/CP Hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng

MỤC 1: ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG CÁCH MẠNG TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945:

Điều 6.- Người có công với cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 quy định tại Điều 5 của Pháp lệnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định công nhận được Nhà nước ưu đãi:

1/ Trợ cấp háng tháng mức 120.000 đồng (đối với cán bộ thoát ly và không thoát ly).

2/ Ngoài trợ cấp hàng tháng trên đây:

a) Người hoạt động cách mạng thoát lý đang hưởng lương hoặc lương hưu, được phụ cấp hàng tháng tính theo thời gian hoạt động trước cách mạng, cứ mỗi năm được phụ cấp mức 30.000 đồng.

b) Người hoạt động cách mạng không thoát ly, không có lương hoặc lương hưu, nếu hoạt động cách mạng từ 1935 trở về trước thì được phụ cấp hàng tháng mức 200.000 đồng, nếu hoạt động cách mạng từ 1936 đến trước cách mạng tháng Tám năm 1945 thì được phụ cấp hàng tháng mức 150.000 đồng.

3/ Được cấp tiền để mua báo nhân dân hàng ngày; được tổ chức sinh hoạt văn hoá, tinh thần phù hợp.

4/ Khi người hoạt động cách mạng trước Cánh mạng tháng Tám năm 1945 chết, người tổ chức mai táng được cấp khoản tiền lễ tang, chôn cất mức 960.000 đồng; cha mẹ đẻ, vợ (hoặc chồng), con đẻ bị tật nguyền bẩm sinh hoặc bị tàn tật nặng từ nhỏ, được hưởng tiền tuất hàng tháng mức 72.000 đồng/người, nếu sống cô đơn thì được hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng mức 240.000 đồng/người.

Chế độ tiền tuất hàng tháng và trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng quy định tại Điều này áp dụng cả đối với người đã được công nhận là cán bộ hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 chết trước ngày 1 tháng 1 năm 1995.

Điều 7.- Người hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Điều 5 của Pháp lệnh thì không hưởng ưu đãi theo Điều 6 của Pháp lệnh.

Điều 8.- Người đứng đầu tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh là người đứng đầu các Hội cứu quốc (Công nhân cứu quốc, Nông dân cứu quốc, Thanh niên cứu quốc, Quân nhân cứu quốc, Phụ nữ cứu quốc, Nhi đồng cứu quốc) và các tổ chức trong Mặt trận Việt minh.

Điều 9.- Cơ sở để xét, quyết định công nhận người hoạt động cách mạng quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh như sau:

1/ Đối với cán bộ thoát ly được căn cứ lý lịch kê khai từ năm 1960 về trước. Nếu lý lịch khai năm 1960 mà cơ quan quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu để thất lạc, có xác nhận, thì được hưởng lý lịch khai trong "Cuộc vận động bảo vệ Đảng" ngay sau đó (từ 1969 trở về trước). Trường hợp người hoạt động cách mạng liên tục ở các chiến trường B, K, C từ năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 thì căn cứ vào lý lịch năm 1975 hoặc năm 1976.

2/ Đối với cán bộ không thoát ly, chỉ hoạt động ở cơ sở thì phải được chứng nhận của hai người cùng hoạt động đã được công nhận là cán bộ hoạt động cách mạng trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 và phải được Hội nghị cán bộ lão thành ở địa phương thừa nhận.

3/ Cán bộ thoát ly và không thoát ly hoạt động cách mạng tại địa phương thuộc cấp uỷ và chính quyền tại địa phương quản lý phải được Tỉnh uỷ, Thành uỷ xác nhận.

4/ Cán bộ thoát ly thuộc Ban, Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương quản lý phải được Ban đảng, đảng đoàn, Ban cán sự đảng của Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương xác nhận.

5/ Căn cứ kết quả xác nhận của Tỉnh uỷ, Thành uỷ và các Ban đảng, đảng đoàn, Ban cán sự đảng của Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương nói tại Khoản 3, 4 trên, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi người hoạt động cách mạng đang cư trú trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định công nhận và hưởng chế độ ưu đãi. Riêng cán bộ thuộc quân đội nhân dân, công an nhân dân đang tại ngũ do Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ xem xét và quyết định việc hưởng chế độ ưu đãi.

Điều 10.- Người hoạt động cách mạng quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh được phụ cấp "tiền khởi nghĩa" hàng tháng mức 50.000 đồng (kể cả cán bộ thoát ly và không thoát ly, chỉ hoạt động ở xã, phường) và được hưởng từ ngày 1 tháng 1 năm 1995.

Nghị định 28/CP Hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng

  • Số hiệu: 28-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 29/04/1995
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Văn Kiệt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 13
  • Ngày hiệu lực: 01/01/1995
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH