Điều 18 Nghị định 25/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
Điều 18. Vi phạm quy định về bí mật nhà nước trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp, tiết lộ hệ thống mạng lưới kho dự trữ quốc gia;
b) Cung cấp, tiết lộ kế hoạch bảo vệ kho hàng dự trữ quốc gia;
c) Cung cấp, tiết lộ tình hình thực hiện kế hoạch dự trữ quốc gia và những số liệu liên quan đến việc đánh giá số lượng, chất lượng, giá trị vật tư, hàng hoá dự trữ quốc gia hàng năm;
d) Cung cấp, tiết lộ về kế hoạch hàng năm về dự trữ quốc gia;
đ) Cung cấp, tiết lộ về số liệu vật tư, hàng hoá nhập kho, xuất kho và số liệu quyết toán vốn, phí hàng năm về dự trữ quốc gia;
e) Cung cấp, tiết lộ tài liệu kiểm tra, thanh tra dự trữ quốc gia ở các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia chưa công bố;
g) Cung cấp, tiết lộ về các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích, bí quyết nghề nghiệp quan trọng trong việc bảo quản vật tư, hàng hoá dự trữ quốc gia chưa công bố;
h) Làm mất, chiếm đoạt hoặc tiêu huỷ trái phép những tài liệu, số liệu trong lĩnh vực dự trữ quốc gia tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp, tiết lộ kế hoạch dài hạn về dự trữ quốc gia;
b) Cung cấp, tiết lộ số liệu tuyệt đối về tồn kho các loại vật tư, hàng hoá dự trữ quốc gia;
c) Làm mất, chiếm đoạt hoặc tiêu huỷ trái phép những tài liệu, số liệu tại các điểm a, b khoản 2 Điều này.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp, tiết lộ thông tin về dự trữ tài chính quốc gia (vàng, bạc, đá quý, kim loại quý hiếm, ngoại tệ) chưa công bố hoặc không công bố;
b) Cung cấp, tiết lộ tài liệu, số liệu trình cơ quan có thẩm quyền về chủ trương xây dựng dự toán ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực dự trữ quốc gia;
c) Làm mất, chiếm đoạt hoặc tiêu huỷ trái phép những tài liệu, số liệu tại các điểm a, b khoản 3 Điều này.
Nghị định 25/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
- Số hiệu: 25/2007/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 15/02/2007
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 107 đến số 108
- Ngày hiệu lực: 14/03/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia và các biện pháp khắc phục hậu quả
- Điều 4. Trách nhiệm phối hợp xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
- Điều 5. Thời hiệu xử phạt
- Điều 6. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 7. Vi phạm quy định về sử dụng quỹ dự trữ quốc gia là tiền
- Điều 8. Vi phạm quy định về sử dụng quỹ dự trữ quốc gia là hàng hoá
- Điều 9. Vi phạm quy trình, quy phạm về bảo quản hàng dự trữ quốc gia
- Điều 10. Vi phạm quy định về phương thức mua, bán hàng dự trữ quốc gia
- Điều 11. Vi phạm quy định về nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia
- Điều 12. Vi phạm quy định về cấp phát, cứu trợ hàng dự trữ quốc gia
- Điều 13. Vi phạm quy định về tiếp nhận, phân phối hàng dự trữ quốc gia sau khi xuất kho dự trữ quốc gia (trừ hàng dự trữ quốc gia sử dụng một lần hay xuất bán)
- Điều 14. Vi phạm quy định về thanh toán, sử dụng vốn, phí dùng để mua, bán, bảo quản hàng dự trữ quốc gia
- Điều 15. Vi phạm cơ sở vật chất - kỹ thuật, kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia
- Điều 16. Cản trở hoạt động dự trữ quốc gia
- Điều 17. Vi phạm quy định về kinh doanh, cầm cố, thế chấp, cho thuê, khai thác trái phép tài sản thuộc dự trữ quốc gia
- Điều 18. Vi phạm quy định về bí mật nhà nước trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
- Điều 19. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
- Điều 20. Thủ tục xử phạt
- Điều 21. Chấp hành quyết định xử phạt hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật
- Điều 22. Chuyển hồ sơ vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia để truy cứu trách nhiệm hình sự