Chương 2 Nghị định 25/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC DỰ TRỮ QUỐC GIA, HÌNH THỨC VÀ MỨC PHẠT
Điều 7. Vi phạm quy định về sử dụng quỹ dự trữ quốc gia là tiền
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi không thực hiện báo cáo việc sử dụng tiền xuất từ quỹ dự trữ quốc gia để mua hàng dự trữ quốc gia theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc mua hàng dự trữ quốc gia khi đã có đủ các điều kiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng quỹ dự trữ quốc gia là tiền không đúng mục đích;
b) Không nộp số tiền còn lại sau khi đã thực hiện xong việc mua hàng dự trữ quốc gia theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định về quản lý tiền được xuất từ quỹ dự trữ quốc gia.
4. Ngoài hình thức phạt tiền, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm các quy định tại khoản 3 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc bồi thường toàn bộ giá trị thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
Điều 8. Vi phạm quy định về sử dụng quỹ dự trữ quốc gia là hàng hoá
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hàng dự trữ quốc gia không đúng mục đích theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có giá trị từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hàng dự trữ quốc gia không đúng mục đích theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hàng dự trữ quốc gia không đúng mục đích theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có giá trị từ trên 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hàng dự trữ quốc gia không đúng mục đích theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có giá trị từ trên 150.000.000 đồng trở lên.
5. Ngoài hình thức phạt tiền, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm các quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc bồi thường toàn bộ giá trị thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
Điều 9. Vi phạm quy trình, quy phạm về bảo quản hàng dự trữ quốc gia
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không làm thủ tục nhập kho hàng dự trữ quốc gia;
b) Không mở sổ sách theo dõi về chất lượng, số lượng, chủng loại hàng dự trữ quốc gia trong quá trình bảo quản;
c) Không thực hiện các báo cáo định kỳ và đột xuất liên quan đến bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy trình, quy phạm về bảo quản hàng dự trữ quốc gia do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
b) Không chấp hành đúng quy định về thời hạn bảo quản hàng dự trữ quốc gia;
c) Bảo quản hàng dự trữ quốc gia không đúng về các địa điểm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy trình, quy phạm về bảo quản hàng dự trữ quốc gia do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và gây ra thiệt hại về hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
b) Không chấp hành đúng quy định về thời hạn bảo quản hàng dự trữ quốc gia và gây ra thiệt hại về hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
c) Bảo quản hàng dự trữ quốc gia không đúng về các địa điểm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và gây ra thiệt hại về hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy trình, quy phạm về bảo quản hàng dự trữ quốc gia do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và gây thiệt hại về hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ trên 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng;
b) Không chấp hành đúng quy định về thời hạn bảo quản hàng dự trữ quốc gia và gây ra thiệt hại về hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ trên 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng;
c) Bảo quản hàng dự trữ quốc gia không đúng về các địa điểm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và gây ra thiệt hại về hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ trên 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này mà gây ra thiệt hại có giá trị từ trên 150.000.000 đồng trở lên.
6. Ngoài hình thức phạt tiền, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc thực hiện đúng các quy trình, quy phạm, thời hạn bảo quản hàng dự trữ quốc gia;
b) Buộc bảo quản hàng dự trữ quốc gia đúng các địa điểm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
c) Buộc bồi thường toàn bộ giá trị thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
Điều 10. Vi phạm quy định về phương thức mua, bán hàng dự trữ quốc gia
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo hoặc niêm yết công khai đối tượng tham gia mua, bán; phương thức mua, bán; giá mua, bán; thời hạn mua, bán; số lượng, chủng loại, quy cách, tiêu chuẩn, chất lượng hàng dự trữ quốc gia theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trừ trường hợp hàng dự trữ quốc gia không được phép công khai, niêm yết công khai);
b) Mua, bán hàng dự trữ quốc gia không đúng về số lượng, chủng loại, quy cách, tiêu chuẩn, chất lượng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành về phương thức mua, bán đối với từng loại hàng dự trữ quốc gia;
b) Mua, bán hàng dự trữ quốc gia khi chưa có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Tiếp tục mua, bán hàng dự trữ quốc gia khi thời hạn về mua, bán hàng dự trữ quốc gia đã hết hiệu lực.
3. Ngoài hình thức phạt tiền, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm các quy định tại khoản 1, 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc bồi thường toàn bộ giá trị thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
Điều 11. Vi phạm quy định về nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thủ tục nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia không đúng về chủng loại, quy cách, số lượng, chất lượng, thời gian, các địa điểm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia khi chưa có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 12. Vi phạm quy định về cấp phát, cứu trợ hàng dự trữ quốc gia
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các thủ tục cấp phát, cứu trợ hàng dự trữ quốc gia trong thời gian quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia (hàng dự trữ quốc gia được xuất cho cứu trợ hay để thực thi một nhiệm vụ khác của cơ quan có thẩm quyền) khi hàng đã có đầy đủ các điều kiện theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chậm trễ, trì hoãn trong việc cấp phát, cứu trợ hàng dự trữ quốc gia theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cấp phát, cứu trợ hàng dự trữ quốc gia không đúng đối tượng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có giá trị từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
b) Làm thất thoát hàng dự trữ quốc gia dùng để cấp phát, cứu trợ hoặc để thực thi một nhiệm vụ khác có giá trị từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
c) Cấp phát, cứu trợ hàng dự trữ quốc gia không đảm bảo về chất lượng, chủng loại, số lượng, tiêu chuẩn, quy cách có giá trị từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cấp phát, cứu trợ hàng dự trữ quốc gia không đúng đối tượng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có giá trị từ trên 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng;
b) Làm thất thoát hàng dự trữ quốc gia dùng để cấp phát, cứu trợ hoặc để thực thi một nhiệm vụ khác có giá trị từ trên 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng;
c) Cấp phát, cứu trợ hàng dự trữ quốc gia không đảm bảo về chất lượng, chủng loại, số lượng, tiêu chuẩn, quy cách có giá trị từ trên 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm tại các khoản 4 và 5 Điều này mà gây ra thiệt hại có giá trị từ trên 150.000.000 đồng trở lên.
7. Ngoài hình thức phạt tiền, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm các quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc bồi thường toàn bộ giá trị thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia theo đúng thời gian, địa điểm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
b) Không tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia khi hàng đã có đầy đủ các thủ tục, điều kiện giao, nhận theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định về thủ tục, trình tự tiếp nhận hàng dự trữ quốc gia;
d) Giao hàng không đúng về số lượng, chủng loại, quy cách, tiêu chuẩn, chất lượng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Phân phối hàng dự trữ quốc gia không đúng đối tượng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Phân phối hàng dự trữ quốc gia không đúng thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chậm chễ, trì hoãn trong việc phân phối hàng dự trữ quốc gia theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thanh toán khi chưa có hợp đồng mua, bán hàng dự trữ quốc gia;
b) Thanh toán khi hàng không đảm bảo đúng về tiêu chuẩn, chất lượng, số lượng; hàng không có đầy đủ hoá đơn, chứng từ;
c) Thanh toán khi chưa có biên bản thanh lý hợp đồng hoặc bảng kê chứng từ nhập kho có chữ ký của Thủ trưởng đơn vị đối với các trường hợp mua trực tiếp không qua đấu thầu;
d) Thanh toán khi chưa được Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia chuẩn chi.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng phí nhập, phí xuất, phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia vượt định mức quy định;
b) Sử dụng phí nhập, phí xuất, phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia không đúng nội dung, mục đích.
3. Ngoài hình thức phạt tiền, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm các quy định tại khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc bồi thường toàn bộ giá trị thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
Điều 15. Vi phạm cơ sở vật chất - kỹ thuật, kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi xâm phạm trái phép vào cơ sở vật chất - kỹ thuật, kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi cố ý làm sai lệch độ chính xác của các thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm nghiệm chất lượng hàng dự trữ quốc gia.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đập, phá hoặc làm thiệt hại về cơ sở vật chất - kỹ thuật, kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
4. Ngoài hình thức phạt tiền, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm các quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này còn bị áp dụng một trong các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc khôi phục lại nguyên trạng kho tàng, cơ sở vật chất - kỹ thuật dự trữ quốc gia;
b) Buộc phải bồi thường toàn bộ giá trị thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
Điều 16. Cản trở hoạt động dự trữ quốc gia
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm mà chưa gây ra thiệt hại gì về hàng dự trữ quốc gia sau đây:
a) Cản trở hoạt động nhập, xuất, vận chuyển hàng dự trữ quốc gia;
b) Cản trở hoạt động cất giữ, bảo quản, luân chuyển hàng dự trữ quốc gia;
c) Cản trở hoạt động cấp phát, cứu trợ hoặc để thực thi một nhiệm vụ khác về dự trữ quốc gia.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm mà đã gây ra thiệt hại về hàng dự trữ quốc gia sau đây:
a) Cản trở hoạt động nhập, xuất, vận chuyển hàng dự trữ quốc gia;
b) Cản trở hoạt động cất giữ, bảo quản, luân chuyển hàng dự trữ quốc gia;
c) Cản trở hoạt động cấp phát, cứu trợ hoặc để thực thi một nhiệm vụ khác về dự trữ quốc gia.
3. Ngoài hình thức phạt tiền, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm các quy định tại khoản 2 Điều này còn bị áp dụng một trong các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc chấm dứt tình trạng cản trở đến hoạt động dự trữ quốc gia;
b) Buộc bồi thường toàn bộ giá trị thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh, cầm cố, thế chấp, cho thuê, khai thác trái phép tài sản thuộc dự trữ quốc gia không phải là kho dự trữ quốc gia có giá trị đến 70.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh, cầm cố, thế chấp, cho thuê, khai thác trái phép kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia có giá trị đến 70.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này mà tài sản thuộc dự trữ quốc gia không phải là kho dự trữ quốc gia có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều này mà kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này mà tài sản thuộc dự trữ quốc gia không phải là kho dự trữ quốc gia có giá trị từ trên 150.000.000 đồng trở lên.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều này mà kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ trên 150.000.000 đồng trở lên.
7. Ngoài hình thức phạt tiền, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc khôi phục lại nguyên trạng kho tàng, cơ sở vật chất - kỹ thuật dự trữ quốc gia;
b) Buộc bồi thường toàn bộ giá trị thiệt do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
Điều 18. Vi phạm quy định về bí mật nhà nước trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp, tiết lộ hệ thống mạng lưới kho dự trữ quốc gia;
b) Cung cấp, tiết lộ kế hoạch bảo vệ kho hàng dự trữ quốc gia;
c) Cung cấp, tiết lộ tình hình thực hiện kế hoạch dự trữ quốc gia và những số liệu liên quan đến việc đánh giá số lượng, chất lượng, giá trị vật tư, hàng hoá dự trữ quốc gia hàng năm;
d) Cung cấp, tiết lộ về kế hoạch hàng năm về dự trữ quốc gia;
đ) Cung cấp, tiết lộ về số liệu vật tư, hàng hoá nhập kho, xuất kho và số liệu quyết toán vốn, phí hàng năm về dự trữ quốc gia;
e) Cung cấp, tiết lộ tài liệu kiểm tra, thanh tra dự trữ quốc gia ở các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia chưa công bố;
g) Cung cấp, tiết lộ về các phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích, bí quyết nghề nghiệp quan trọng trong việc bảo quản vật tư, hàng hoá dự trữ quốc gia chưa công bố;
h) Làm mất, chiếm đoạt hoặc tiêu huỷ trái phép những tài liệu, số liệu trong lĩnh vực dự trữ quốc gia tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp, tiết lộ kế hoạch dài hạn về dự trữ quốc gia;
b) Cung cấp, tiết lộ số liệu tuyệt đối về tồn kho các loại vật tư, hàng hoá dự trữ quốc gia;
c) Làm mất, chiếm đoạt hoặc tiêu huỷ trái phép những tài liệu, số liệu tại các điểm a, b khoản 2 Điều này.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp, tiết lộ thông tin về dự trữ tài chính quốc gia (vàng, bạc, đá quý, kim loại quý hiếm, ngoại tệ) chưa công bố hoặc không công bố;
b) Cung cấp, tiết lộ tài liệu, số liệu trình cơ quan có thẩm quyền về chủ trương xây dựng dự toán ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực dự trữ quốc gia;
c) Làm mất, chiếm đoạt hoặc tiêu huỷ trái phép những tài liệu, số liệu tại các điểm a, b khoản 3 Điều này.
Nghị định 25/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
- Số hiệu: 25/2007/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 15/02/2007
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 107 đến số 108
- Ngày hiệu lực: 14/03/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia và các biện pháp khắc phục hậu quả
- Điều 4. Trách nhiệm phối hợp xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
- Điều 5. Thời hiệu xử phạt
- Điều 6. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 7. Vi phạm quy định về sử dụng quỹ dự trữ quốc gia là tiền
- Điều 8. Vi phạm quy định về sử dụng quỹ dự trữ quốc gia là hàng hoá
- Điều 9. Vi phạm quy trình, quy phạm về bảo quản hàng dự trữ quốc gia
- Điều 10. Vi phạm quy định về phương thức mua, bán hàng dự trữ quốc gia
- Điều 11. Vi phạm quy định về nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia
- Điều 12. Vi phạm quy định về cấp phát, cứu trợ hàng dự trữ quốc gia
- Điều 13. Vi phạm quy định về tiếp nhận, phân phối hàng dự trữ quốc gia sau khi xuất kho dự trữ quốc gia (trừ hàng dự trữ quốc gia sử dụng một lần hay xuất bán)
- Điều 14. Vi phạm quy định về thanh toán, sử dụng vốn, phí dùng để mua, bán, bảo quản hàng dự trữ quốc gia
- Điều 15. Vi phạm cơ sở vật chất - kỹ thuật, kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia
- Điều 16. Cản trở hoạt động dự trữ quốc gia
- Điều 17. Vi phạm quy định về kinh doanh, cầm cố, thế chấp, cho thuê, khai thác trái phép tài sản thuộc dự trữ quốc gia
- Điều 18. Vi phạm quy định về bí mật nhà nước trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
- Điều 19. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
- Điều 20. Thủ tục xử phạt
- Điều 21. Chấp hành quyết định xử phạt hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật
- Điều 22. Chuyển hồ sơ vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia để truy cứu trách nhiệm hình sự