Chương 1 Nghị định 25/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
1. Nghị định này quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia bao gồm:
a) Vi phạm quy định về sử dụng quỹ dự trữ quốc gia là tiền;
b) Vi phạm quy định về sử dụng quỹ dự trữ quốc gia là hàng hoá;
c) Vi phạm quy trình, quy phạm về bảo quản hàng dự trữ quốc gia;
d) Vi phạm quy định về phương thức mua, bán hàng dự trữ quốc gia;
đ) Vi phạm quy định về nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia;
e) Vi phạm quy định về cấp phát, cứu trợ hàng dự trữ quốc gia;
g) Vi phạm quy định về tiếp nhận, phân phối hàng dự trữ quốc gia sau khi xuất kho dự trữ quốc gia (trừ hàng dự trữ quốc gia sử dụng một lần hay xuất bán);
h) Vi phạm quy định về thanh toán, sử dụng vốn, phí dùng để mua, bán, bảo quản hàng dự trữ quốc gia;
i) Vi phạm cơ sở vật chất - kỹ thuật, kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia;
k) Cản trở hoạt động dự trữ quốc gia;
l) Vi phạm quy định về kinh doanh, cầm cố, thế chấp, cho thuê, khai thác trái phép tài sản thuộc dự trữ quốc gia;
m) Vi phạm quy định về bí mật nhà nước trong lĩnh vực dự trữ quốc gia.
1. Nghị định này quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức) có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia mà không phải là tội phạm và theo quy định của Nghị định này phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Đối với hành vi vi phạm chế độ công vụ của cán bộ, công chức trong khi thi hành nhiệm vụ được giao trong lĩnh vực dự trữ quốc gia thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
Mức tiền phạt tối đa trong lĩnh vực dự trữ quốc gia là 70.000.000 đồng. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi vi phạm đó. Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt được giảm xuống nhưng không thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt. Trường hợp có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể được tăng lên nhưng không vượt mức tối đa của khung tiền phạt.
2. Ngoài các hình thức xử phạt được quy định tại khoản 1 Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc khôi phục lại nguyên trạng kho tàng, cơ sở vật chất - kỹ thuật dự trữ quốc gia;
b) Buộc bồi thường toàn bộ giá trị thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra;
c) Buộc chấm dứt tình trạng cản trở đến hoạt động dự trữ quốc gia;
d) Buộc phải thực hiện đúng các quy trình, quy phạm, thời hạn bảo quản hàng dự trữ quốc gia;
đ) Buộc phải bảo quản hàng dự trữ quốc gia đúng các địa điểm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
3. Mức bồi thường thiệt hại đối với vật tư, hàng hoá dự trữ quốc gia được xác định theo giá thị trường của vật tư, hàng hoá cùng loại tại thời điểm bồi thường.
Điều 4. Trách nhiệm phối hợp xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
Để bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia được tiến hành nhanh chóng, công minh, đúng theo quy định của pháp luật, cá nhân, tổ chức liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin, tài liệu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
1. Thời hiệu xử phạt trong lĩnh vực dự trữ quốc gia là 02 năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện. Nếu quá thời hạn trên thì không xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả tại
2. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án, mà hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia thì bị xử phạt hành chính. Trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 03 tháng, kể từ ngày người có th��m quyền xử phạt vi phạm hành chính nhận được quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án và hồ sơ vụ vi phạm.
3. Trong thời hạn được quy định tại các khoản 1, 2 Điều này, nếu cá nhân, tổ chức lại có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2 Điều này. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Điều 6. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính
Không xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 3 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Điều 4 Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Nghị định 25/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
- Số hiệu: 25/2007/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 15/02/2007
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 107 đến số 108
- Ngày hiệu lực: 14/03/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia và các biện pháp khắc phục hậu quả
- Điều 4. Trách nhiệm phối hợp xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
- Điều 5. Thời hiệu xử phạt
- Điều 6. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 7. Vi phạm quy định về sử dụng quỹ dự trữ quốc gia là tiền
- Điều 8. Vi phạm quy định về sử dụng quỹ dự trữ quốc gia là hàng hoá
- Điều 9. Vi phạm quy trình, quy phạm về bảo quản hàng dự trữ quốc gia
- Điều 10. Vi phạm quy định về phương thức mua, bán hàng dự trữ quốc gia
- Điều 11. Vi phạm quy định về nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia
- Điều 12. Vi phạm quy định về cấp phát, cứu trợ hàng dự trữ quốc gia
- Điều 13. Vi phạm quy định về tiếp nhận, phân phối hàng dự trữ quốc gia sau khi xuất kho dự trữ quốc gia (trừ hàng dự trữ quốc gia sử dụng một lần hay xuất bán)
- Điều 14. Vi phạm quy định về thanh toán, sử dụng vốn, phí dùng để mua, bán, bảo quản hàng dự trữ quốc gia
- Điều 15. Vi phạm cơ sở vật chất - kỹ thuật, kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia
- Điều 16. Cản trở hoạt động dự trữ quốc gia
- Điều 17. Vi phạm quy định về kinh doanh, cầm cố, thế chấp, cho thuê, khai thác trái phép tài sản thuộc dự trữ quốc gia
- Điều 18. Vi phạm quy định về bí mật nhà nước trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
- Điều 19. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
- Điều 20. Thủ tục xử phạt
- Điều 21. Chấp hành quyết định xử phạt hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật
- Điều 22. Chuyển hồ sơ vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia để truy cứu trách nhiệm hình sự