Điều 17 Nghị định 25/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh, cầm cố, thế chấp, cho thuê, khai thác trái phép tài sản thuộc dự trữ quốc gia không phải là kho dự trữ quốc gia có giá trị đến 70.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh, cầm cố, thế chấp, cho thuê, khai thác trái phép kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia có giá trị đến 70.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này mà tài sản thuộc dự trữ quốc gia không phải là kho dự trữ quốc gia có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều này mà kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này mà tài sản thuộc dự trữ quốc gia không phải là kho dự trữ quốc gia có giá trị từ trên 150.000.000 đồng trở lên.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều này mà kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia có giá trị từ trên 150.000.000 đồng trở lên.
7. Ngoài hình thức phạt tiền, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc khôi phục lại nguyên trạng kho tàng, cơ sở vật chất - kỹ thuật dự trữ quốc gia;
b) Buộc bồi thường toàn bộ giá trị thiệt do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
Nghị định 25/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
- Số hiệu: 25/2007/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 15/02/2007
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 107 đến số 108
- Ngày hiệu lực: 14/03/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia và các biện pháp khắc phục hậu quả
- Điều 4. Trách nhiệm phối hợp xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
- Điều 5. Thời hiệu xử phạt
- Điều 6. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 7. Vi phạm quy định về sử dụng quỹ dự trữ quốc gia là tiền
- Điều 8. Vi phạm quy định về sử dụng quỹ dự trữ quốc gia là hàng hoá
- Điều 9. Vi phạm quy trình, quy phạm về bảo quản hàng dự trữ quốc gia
- Điều 10. Vi phạm quy định về phương thức mua, bán hàng dự trữ quốc gia
- Điều 11. Vi phạm quy định về nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia
- Điều 12. Vi phạm quy định về cấp phát, cứu trợ hàng dự trữ quốc gia
- Điều 13. Vi phạm quy định về tiếp nhận, phân phối hàng dự trữ quốc gia sau khi xuất kho dự trữ quốc gia (trừ hàng dự trữ quốc gia sử dụng một lần hay xuất bán)
- Điều 14. Vi phạm quy định về thanh toán, sử dụng vốn, phí dùng để mua, bán, bảo quản hàng dự trữ quốc gia
- Điều 15. Vi phạm cơ sở vật chất - kỹ thuật, kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia
- Điều 16. Cản trở hoạt động dự trữ quốc gia
- Điều 17. Vi phạm quy định về kinh doanh, cầm cố, thế chấp, cho thuê, khai thác trái phép tài sản thuộc dự trữ quốc gia
- Điều 18. Vi phạm quy định về bí mật nhà nước trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
- Điều 19. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia
- Điều 20. Thủ tục xử phạt
- Điều 21. Chấp hành quyết định xử phạt hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật
- Điều 22. Chuyển hồ sơ vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia để truy cứu trách nhiệm hình sự