Chương 10 Nghị định 23/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực
Điều 64. Sửa đổi khoản 3 Điều 5 Nghị định số 52/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn
“3. Việc xác định hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án sân gôn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai và pháp luật có liên quan.”
1. Đối với dự án được cấp có thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt danh mục dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) nhưng đến thời điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 có hiệu lực thi hành chưa phát hành yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện chuyển tiếp như sau:
a) Đối với dự án thuộc trường hợp áp dụng thủ tục mời quan tâm theo quy định của Nghị định này thì tổ chức mời quan tâm, phát hành hồ sơ mời quan tâm theo quy định tại Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này;
b) Đối với dự án không thuộc trường hợp áp dụng thủ tục mời quan tâm theo quy định của Nghị định này thì tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này.
2. Đối với dự án đã phát hành thông báo mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia nhưng đến thời điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 có hiệu lực thi hành chưa phê duyệt kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thì tiếp tục đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án theo yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm đã được phát hành và quy định pháp luật liên quan có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm. Sau khi có kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, trình tự, thủ tục tiếp theo thực hiện theo một trong các trường hợp sau:
a) Đối với dự án thuộc ngành, lĩnh vực chưa có văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết lựa chọn nhà đầu tư trước thời điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này có hiệu lực thi hành, thì tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu và thực hiện trình tự, thủ tục tiếp theo quy định tại Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này;
b) Đối với dự án thuộc ngành, lĩnh vực đã có văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết lựa chọn nhà đầu tư trước thời điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này có hiệu lực thi hành, trong thời gian các Bộ quản lý ngành chưa ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế, sửa đổi, bổ sung, cơ quan có thẩm quyền quyết định tiếp tục thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết của ngành, lĩnh vực hoặc theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này.
3. Đối với dự án đã phê duyệt kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư nhưng đến thời điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì áp dụng chuyển tiếp theo một trong các trường hợp sau:
a) Đối với dự án thuộc ngành, lĩnh vực chưa có văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết lựa chọn nhà đầu tư trước thời điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này có hiệu lực thi hành, thì tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu và thực hiện trình tự, thủ tục tiếp theo quy định tại Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này;
b) Đối với dự án thuộc ngành, lĩnh vực đã có văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết lựa chọn nhà đầu tư trước thời điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này có hiệu lực thi hành, trong thời gian các Bộ quản lý ngành chưa ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế, sửa đổi, bổ sung, cơ quan có thẩm quyền quyết định tiếp tục thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết của ngành, lĩnh vực hoặc theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này.
4. Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời thầu nhưng đến thời điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 có hiệu lực thi hành mà chưa phê duyệt kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu thì tiếp tục đánh giá hồ sơ dự thầu theo hồ sơ mời thầu đã được phát hành và quy định của pháp luật có liên quan có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hồ sơ mời thầu. Việc ký kết và thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hồ sơ mời thầu.
5. Trường hợp dự án đã được quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) hoặc phê duyệt danh mục dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) hoặc đã phát hành hồ sơ mời thầu hoặc đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư mà văn bản phê duyệt có nội dung nhà đầu tư trúng thầu hoàn trả chi phí lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 thì tiếp tục thực hiện nguyên tắc hoàn trả theo các văn bản đã phê duyệt.
6. Đối với dự án sân gôn được cấp có thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, trong đó có yêu cầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu nhưng đến thời điểm Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 có hiệu lực thi hành mà chưa mời quan tâm, chưa phát hành yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì dừng thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 64 của Nghị định này. Trường hợp đã phát hành yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc hồ sơ mời thầu trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 hoặc khoản 4 Điều này.
7. Dự án không thuộc các trường hợp chuyển tiếp quy định tại khoản 1 đến khoản 6 Điều này được triển khai kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực thì không phải thực hiện lại các quy định tương ứng của Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, điểm c khoản 1 Điều 1 và Điều 16 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, khoản 7 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư hết hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định dự án tổ chức đấu thầu sau ngày Nghị định có hiệu lực thi hành thì việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Đấu thầu và Nghị định này; phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, các nội dung khác (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.
1. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành các mẫu hồ sơ, tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư không qua mạng và qua mạng.
2. Bộ trưởng các Bộ quản lý ngành:
a) Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực, kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế để bảo đảm không trái với quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định này;
b) Tổ chức rà soát đánh giá việc áp dụng tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá về phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư, tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực và việc triển khai hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh để ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy định biện pháp thi hành phù hợp với điều kiện đặc thù của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý trong trường hợp cần thiết.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nghị định 23/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Bảo đảm cạnh tranh
- Điều 5. Ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư
- Điều 6. Quản lý chi phí, nguồn thu trong lựa chọn nhà đầu tư
- Điều 7. Chi phí giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư về kết quả lựa chọn nhà đầu tư
- Điều 8. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư
- Điều 9. Công bố dự án đầu tư kinh doanh đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
- Điều 10. Công bố dự án đầu tư kinh doanh đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
- Điều 11. Lập, phê duyệt bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư
- Điều 12. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu
- Điều 13. Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu
- Điều 14. Lựa chọn danh sách ngắn đối với đấu thầu hạn chế
- Điều 15. Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu
- Điều 16. Mời thầu, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu
- Điều 17. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, thay thế, rút hồ sơ dự thầu
- Điều 18. Mở thầu
- Điều 19. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
- Điều 20. Làm rõ hồ sơ dự thầu
- Điều 21. Đánh giá hồ sơ dự thầu
- Điều 22. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
- Điều 23. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
- Điều 24. Phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
- Điều 25. Mở hồ sơ đề xuất về tài chính
- Điều 26. Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính
- Điều 27. Trình, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư
- Điều 28. Công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
- Điều 29. Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
- Điều 30. Ký kết hợp đồng và đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh
- Điều 31. Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một
- Điều 32. Tổ chức đấu thầu giai đoạn một
- Điều 33. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn hai
- Điều 34. Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn hai
- Điều 35. Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư; đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng, công khai thông tin hợp đồng dự án
- Điều 36. Áp dụng thủ tục mời quan tâm
- Điều 37. Chuẩn bị mời quan tâm
- Điều 38. Lập, phê duyệt hồ sơ mời quan tâm
- Điều 39. Thông báo mời quan tâm, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời quan tâm; gia hạn thời gian nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án
- Điều 40. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, sửa đổi, rút hồ sơ đăng ký thực hiện dự án
- Điều 41. Mở thầu và đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh
- Điều 42. Trình, phê duyệt và công khai kết quả mời quan tâm
- Điều 43. Quy trình, thủ tục đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
- Điều 44. Phương pháp đánh giá
- Điều 45. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm
- Điều 46. Tiêu chuẩn đánh giá về phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư
- Điều 47. Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương
- Điều 48. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu
- Điều 49. Thành lập doanh nghiệp để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư trúng thầu
- Điều 50. Triển khai thực hiện dự án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư trúng thầu
- Điều 51. Triển khai thực hiện dự án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định của pháp luật về đầu tư
- Điều 52. Thẩm định hồ sơ mời thầu
- Điều 53. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư
- Điều 54. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế
- Điều 55. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu kinh tế; Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Điều 56. Trách nhiệm của tổ thẩm định
- Điều 57. Xử lý tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư
- Điều 58. Kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
- Điều 59. Giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư