Điều 10 Nghị định 194/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về cơ sở dữ liệu quốc gia, kết nối và chia sẻ dữ liệu, dữ liệu mở phục vụ giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước
Điều 10. Khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia
1. Mục đích khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia
a) Cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp.
b) Cải cách hành chính, nâng cao năng lực quản trị công.
c) Giám sát, phân tích, nghiên cứu, hoạch định chính sách phát triển quốc gia.
d) Hỗ trợ quản lý, chỉ đạo, điều hành của cấp có thẩm quyền.
đ) Tạo lập, chuẩn hóa, đồng bộ các cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương, cơ sở dữ liệu của cơ quan khác của Nhà nước.
e) Cung cấp thông tin, dữ liệu cho người dân, doanh nghiệp để phát triển kinh tế số, xã hội số.
g) Phục vụ công tác phòng, chống tội phạm.
h) Quan hệ hợp tác quốc tế để đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới và hội nhập quốc tế.
i) Các mục đích khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
2. Đối tượng khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia
Các cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Tòa án, Viện kiểm sát, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã và các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia theo mục đích khai thác, sử dụng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cách thức khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia
a) Khai thác, sử dụng trực tiếp trên hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia; tra cứu, tìm kiếm qua Cổng dữ liệu quốc gia, Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Thông tin điện tử của chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia, Ứng dụng định danh quốc gia, Nền tảng định danh và xác thực điện tử và các phương tiện khác do cơ quan có thẩm quyền cung cấp;
b) Khai thác, sử dụng gián tiếp qua kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin theo quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Khai thác, sử dụng qua việc gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền;
d) Khai thác, sử dụng qua các phương tiện khác được cơ quan có thẩm quyền cung cấp theo quy định của pháp luật.
4. Khai thác, sử dụng gián tiếp qua kết nối, chia sẻ dữ liệu
a) Khai thác, sử dụng qua kết nối, chia sẻ dữ liệu trực tuyến giữa các hệ thống thông tin. Cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia có trách nhiệm công bố thông tin dịch vụ chia sẻ dữ liệu trên Hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu nhằm phục vụ việc tiếp nhận đề nghị thiết lập kết nối, chia sẻ dữ liệu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
b) Khai thác, sử dụng gián tiếp qua bản sao dữ liệu được trích xuất từ cơ sở dữ liệu quốc gia. Đối với dữ liệu thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn quản lý, bộ, ngành, địa phương và các cơ quan khác của Nhà nước được phép tạo bản sao và lưu trữ tại cơ sở dữ liệu của mình thông qua phương thức kết nối, chia sẻ dữ liệu trực tuyến trên môi trường mạng bằng việc đồng bộ toàn bộ hoặc một phần dữ liệu và phải áp dụng các biện pháp bảo vệ dữ liệu phù hợp. Dữ liệu chủ được khai thác và lưu trữ dài hạn bên ngoài cơ sở dữ liệu quốc gia không có giá trị pháp lý tương đương với dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Khai thác, sử dụng gián tiếp thông qua Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia. Các cơ sở dữ liệu quốc gia thực hiện đồng bộ, cập nhật dữ liệu về Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia. Dữ liệu sau khi được đồng bộ sẽ được cung cấp dưới dạng dữ liệu dùng chung, dữ liệu mở để các cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật.
Nghị định 194/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về cơ sở dữ liệu quốc gia, kết nối và chia sẻ dữ liệu, dữ liệu mở phục vụ giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước
- Số hiệu: 194/2025/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 03/07/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Chí Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/08/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Nguyên tắc xây dựng, cập nhật, duy trì và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 4. Dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 5. Phê duyệt, cập nhật danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 6. Yếu tố cơ bản của cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 7. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 8. Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 9. Duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 10. Khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 11. Quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 12. Quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 13. Bảo đảm nhân lực
- Điều 14. Bảo đảm kinh phí
- Điều 15. Chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia với cơ sở dữ liệu của cơ quan khác của Nhà nước
- Điều 16. Nguyên tắc chung chia sẻ dữ liệu
- Điều 17. Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu
- Điều 18. Phương thức kết nối phục vụ chia sẻ dữ liệu
- Điều 19. Mô hình kết nối phục vụ chia sẻ dữ liệu
- Điều 20. Hệ thống trung gian trong kết nối phục vụ chia sẻ dữ liệu
- Điều 21. Hạng mục phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu thuộc dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- Điều 22. Nhân lực phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu
- Điều 23. Chi phí khai thác dữ liệu
- Điều 24. Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số
- Điều 25. Nội dung chính của khung kiến trúc số
- Điều 26. Công bố mở
- Điều 27. Cung cấp dữ liệu mở
- Điều 28. Hình thức cung cấp dữ liệu mở
- Điều 29. Bảo đảm chi phí, nhân lực, hạ tầng thực hiện quy định về dữ liệu mở
- Điều 30. Trách nhiệm của chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 31. Trách nhiệm của đơn vị quản lý, duy trì dữ liệu
- Điều 32. Trách nhiệm của đơn vị vận hành hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 33. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều 34. Trách nhiệm của Bộ Công an
- Điều 35. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
- Điều 36. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành, lĩnh vực
- Điều 37. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 38. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
