Chương 3 Nghị định 194/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về cơ sở dữ liệu quốc gia, kết nối và chia sẻ dữ liệu, dữ liệu mở phục vụ giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước
Điều 16. Nguyên tắc chung chia sẻ dữ liệu
1. Dữ liệu trong cơ quan nhà nước phải được chia sẻ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các trường hợp sau, trừ khi pháp luật có quy định không chia sẻ:
a) Dữ liệu phát sinh từ cơ quan nhà nước nào, thì cơ quan nhà nước đó được chia sẻ lại;
b) Cơ quan nhà nước quản lý ngành, lĩnh vực tại địa phương được chia sẻ dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của bộ, ngành theo phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của cơ quan nhà nước đó;
c) Cơ sở dữ liệu dùng chung của cấp nào thì các đơn vị thuộc, trực thuộc cấp đó được chia sẻ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Ngoài trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, dữ liệu sử dụng chung, dữ liệu mở trong cơ quan nhà nước mặc định phải được chia sẻ cho các cơ quan nhà nước để phục vụ các hoạt động quản lý nhà nước theo thẩm quyền khi có đề nghị. Trường hợp từ chối chia sẻ dữ liệu phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do và chỉ rõ căn cứ pháp luật hạn chế chia sẻ dữ liệu. Trong trường hợp có vướng mắc thì thực hiện theo quy trình xử lý vướng mắc về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
3. Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu của cơ quan nhà nước được chia sẻ để các cơ quan nhà nước sử dụng ngay hoặc để tạo lập các cơ sở dữ liệu khác trong cơ quan nhà nước theo thẩm quyền; cơ quan đề nghị chia sẻ dữ liệu phải nêu rõ sử dụng ngay hay để tạo lập cơ sở dữ liệu khi đề nghị. Trường hợp để tạo lập cơ sở dữ liệu khác, dữ liệu tham chiếu phải đồng bộ với dữ liệu chủ.
4. Cơ quan nhà nước được chia sẻ dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia, hoặc trong cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương, thì không được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin tương đương bằng văn bản giấy khi thực hiện các thủ tục hành chính, hoạt động hành chính, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương có giá trị sử dụng chính thức, tương đương văn bản giấy được cơ quan có thẩm quyền cung cấp theo quy định của Luật Giao dịch điện tử.
5. Cơ quan nhà nước quản lý cơ sở dữ liệu phải công bố thông tin về dữ liệu đang quản lý và các điều kiện tiếp cận dữ liệu trên môi trường mạng.
Điều 17. Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu
1. Hình thức chia sẻ dữ liệu bao gồm:
a) Chia sẻ dữ liệu qua vật mang tin;
b) Chia sẻ dữ liệu bằng cách người sử dụng tải về qua môi trường mạng;
c) Chia sẻ dữ liệu trực tuyến, tự động qua kết nối hệ thống thông tin cung cấp dữ liệu và hệ thống thông tin khai thác dữ liệu.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đề nghị cơ quan có thẩm quyền chia sẻ dữ liệu theo một trong các phương thức sau:
a) Đề nghị cung cấp dữ liệu bằng văn bản gửi tới cơ quan đang quản lý dữ liệu;
b) Đề nghị cung cấp dữ liệu bằng văn bản gửi tới cơ quan quản lý hệ thống trung gian trong trường hợp cơ quan quản lý hệ thống trung gian đã được cơ quan quản lý dữ liệu ủy quyền tiếp nhận và xử lý đề nghị chia sẻ dữ liệu;
c) Đăng ký kết nối qua Hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu.
3. Bảo đảm tính sẵn sàng, quy trình thực hiện, quản lý kết nối, chia sẻ dữ liệu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, các quy định của pháp luật chuyên ngành, các văn bản chỉ đạo, điều hành của cấp có thẩm quyền.
Điều 18. Phương thức kết nối phục vụ chia sẻ dữ liệu
1. Phương thức kết nối thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Giao dịch điện tử và quy định về phương thức kết nối, chia sẻ dữ liệu trong quản lý, kết nối chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
2. Đối với trường hợp chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu chuyên ngành giữa các cơ quan quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực ở trung ương và địa phương, chủ quản cơ sở dữ liệu tại trung ương phải bảo đảm triển khai đáp ứng tối thiểu một trong hai yêu cầu sau:
a) Cung cấp đủ các dịch vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu trực tuyến trên môi trường mạng để truy cập dữ liệu, bảo đảm các cơ quan quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực tại địa phương phát triển được các ứng dụng đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước;
b) Cung cấp kết nối, chia sẻ dữ liệu trực tuyến trên môi trường mạng bằng việc đồng bộ toàn bộ hoặc một phần cơ sở dữ liệu từ trung ương về địa phương để cơ quan quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực địa phương chủ động khai thác, sử dụng.
Điều 19. Mô hình kết nối phục vụ chia sẻ dữ liệu
1. Việc ưu tiên áp dụng mô hình kết nối theo quy định tại khoản 4 Điều 42 Luật Giao dịch điện tử được thực hiện như sau:
a) Kết nối, chia sẻ qua các hệ thống trung gian;
b) Kết nối trực tiếp giữa các hệ thống thông tin khi các hệ thống trung gian chưa sẵn sàng hoặc cơ quan chủ quản hệ thống trung gian xác định hệ thống trung gian không đáp ứng được yêu cầu về kết nối, chia sẻ dữ liệu.
2. Việc xác định hệ thống trung gian chưa sẵn sàng hoặc không đáp ứng được yêu cầu về kết nối, chia sẻ dữ liệu phải được thể hiện bằng văn bản của cơ quan quản lý hệ thống trung gian khi có đề nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 20. Hệ thống trung gian trong kết nối phục vụ chia sẻ dữ liệu
1. Hệ thống trung gian bao gồm Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia, Nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu của Trung tâm dữ liệu quốc gia và các hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh được phân cấp, kết nối theo Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số tạo thành mạng lưới trung gian phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, được quy định như sau:
a) Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia; giữa các hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh; giữa các hệ thống thông tin, nền tảng quan trọng trong phát triển chính phủ điện tử, chính phủ số, kinh tế số và xã hội số;
b) Nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu của Trung tâm dữ liệu quốc gia phục vụ kết nối, tích hợp, chia sẻ và điều phối dữ liệu giữa Trung tâm dữ liệu quốc gia với các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
c) Hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong cùng cơ quan cấp bộ, cấp tỉnh hoặc trong cùng trung tâm dữ liệu của cơ quan nhà nước. Hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia để kết nối ra bên ngoài.
2. Vai trò của hệ thống trung gian
a) Trung chuyển dữ liệu và giao dịch giữa bên cung cấp, bên khai thác dữ liệu hoặc giữa các bên tham gia giao dịch;
b) Tích hợp dữ liệu, xử lý dữ liệu;
c) Đối soát dữ liệu trong trường hợp giao dịch cần đối soát;
d) Thống kê giao dịch;
đ) Quản lý và xác thực cơ quan, tổ chức kết nối, hệ thống kết nối qua hệ thống trung gian;
e) Các vai trò cần thiết khác phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu của cơ quan nhà nước.
3. Kinh phí thiết lập dịch vụ, thực hiện chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước qua hệ thống trung gian, kinh phí vận hành hệ thống trung gian bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác; kinh phí phát sinh phục vụ thiết lập dịch vụ, thực hiện, quản lý kết nối với các tổ chức, cá nhân không thuộc cơ quan nhà nước do các tổ chức, cá nhân đó chi trả.
Hạng mục phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu thuộc dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 42 Luật Giao dịch điện tử phải bảo đảm các yêu cầu sau:
1. Được mô tả trong thiết kế cơ sở, bao gồm các nội dung sau: Thiết kế mô hình dữ liệu mức khái niệm của cơ sở dữ liệu và thông điệp dữ liệu chia sẻ trừ trường hợp dữ liệu được quản lý trong hệ thống tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn hoặc quy định kỹ thuật đã ban hành và được chỉ rõ trong thiết kế cơ sở; danh sách các dịch vụ chia sẻ dữ liệu của hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu; thiết kế sơ bộ phân hệ hệ thống tiếp nhận, xử lý, quản lý việc chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu cho các hệ thống bên ngoài.
2. Được mô tả trong thiết kế chi tiết, bao gồm các nội dung sau: Mô hình dữ liệu mức logic và vật lý thể hiện rõ cấu trúc dữ liệu, trường dữ liệu trong hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu; danh sách và mô tả chi tiết các dịch vụ chia sẻ dữ liệu của hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu bao gồm thông số đầu vào, thông điệp dữ liệu đầu ra; thiết kế chi tiết phân hệ hệ thống tiếp nhận, xử lý, quản lý việc chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu cho các hệ thống bên ngoài. Trường hợp thiết kế chi tiết chưa có mô hình dữ liệu mức vật lý thì mô hình dữ liệu mức vật lý phải là một sản phẩm của quá trình thi công.
3. Trường hợp dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin không kết nối, chia sẻ dữ liệu ra bên ngoài hoặc không sử dụng dữ liệu từ bên ngoài thì trong quyết định chủ trương đầu tư phải nêu rõ sản phẩm của dự án không có hoạt động kết nối, chia sẻ dữ liệu.
Điều 22. Nhân lực phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu
1. Chủ quản cơ sở dữ liệu và cơ quan khai thác dữ liệu được thuê chuyên gia từ nguồn ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động thiết lập kết nối, xử lý, chuyển đổi, tích hợp dữ liệu và các hoạt động khác liên quan đến kết nối, chia sẻ dữ liệu trong trường hợp nguồn nhân lực tại chỗ không đáp ứng được.
2. Kinh phí, nhân lực, việc thuê chuyên gia và mức chi trả thuê chuyên gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 23. Chi phí khai thác dữ liệu
1. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước là không thu phí.
2. Tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước cho phép khai thác dữ liệu có trách nhiệm chi trả các khoản phí liên quan đến khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật về phí; chi phí kết nối, chi phí thực tế để phục vụ mục đích in, sao, chụp, gửi thông tin bằng phương tiện điện tử.
3. Chi phí thực tế để phục vụ mục đích in, sao, chụp, gửi thông tin bằng phương tiện điện tử bao gồm các khoản chi cho hoạt động xử lý, sao chép, chuyển đổi, truyền đưa dữ liệu qua kết nối và chia sẻ dữ liệu trên hệ thống trung gian cho tổ chức, cá nhân, được thực hiện theo quy định về chi phí tiếp cận thông tin.
Điều 24. Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số
1. Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số bao gồm:
a) Khung kiến trúc Chính phủ điện tử, Chính phủ số, bao gồm Khung kiến trúc Chính phủ số Việt Nam và các khung kiến trúc số cấp bộ, cấp tỉnh;
b) Khung kiến trúc số của các cơ quan, tổ chức, bao gồm các khung kiến trúc số của các cơ quan, tổ chức không thuộc điểm a khoản này.
2. Vai trò của các khung kiến trúc số:
a) Khung kiến trúc Chính phủ số Việt Nam có vai trò mô tả khái quát Chính phủ số; hướng dẫn phương pháp xây dựng, các thành phần cơ bản trong các khung kiến trúc số cấp bộ, cấp tỉnh và các khung kiến trúc số của các cơ quan, tổ chức;
b) Khung kiến trúc số cấp bộ, cấp tỉnh, khung kiến trúc số của các cơ quan, tổ chức là cơ sở để triển khai các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin trong cơ quan, tổ chức.
3. Tên gọi của khung kiến trúc số
a) Khung kiến trúc số cấp bộ được đặt tên theo cấu trúc bao gồm cụm từ “Khung kiến trúc Chính phủ số” theo sau là tên của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Khung kiến trúc số cấp tỉnh được đặt tên theo cấu trúc bao gồm cụm từ “Khung kiến trúc Chính quyền số” theo sau là tên của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Khung kiến trúc số của các cơ quan nhà nước không thuộc điểm a, điểm b khoản này được đặt tên theo cấu trúc bao gồm các từ và cụm từ theo thứ tự: “Khung kiến trúc”, tên của cơ quan, tổ chức và “số”.
4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, cập nhật Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số, Khung kiến trúc Chính phủ số Việt Nam. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ban hành khung kiến trúc số cấp bộ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành khung kiến trúc số cấp tỉnh. Người đứng đầu cơ quan khác của Nhà nước ban hành khung kiến trúc số của cơ quan đó.
Điều 25. Nội dung chính của khung kiến trúc số
Khung kiến trúc số cấp bộ, cấp tỉnh, khung kiến trúc số của các cơ quan, tổ chức bao gồm các nội dung chính sau:
1. Các hạng mục của khung kiến trúc số:
a) Khung kiến trúc hiện trạng: Mô tả hiện trạng của các kiến trúc thành phần về dữ liệu, nghiệp vụ, ứng dụng, công nghệ, an toàn thông tin tại thời điểm xây dựng khung kiến trúc số;
b) Khung kiến trúc mục tiêu: Mô tả mục tiêu các kiến trúc thành phần về dữ liệu, nghiệp vụ, ứng dụng, công nghệ, an toàn thông tin mà cơ quan, tổ chức cần đạt được;
c) Quy định các nội dung cần thực hiện để chuyển đổi từ khung kiến trúc hiện trạng thành khung kiến trúc mục tiêu.
2. Các kiến trúc thành phần:
a) Kiến trúc dữ liệu: Liệt kê và mô tả khái quát danh mục dữ liệu của các đối tượng quản lý, tổ chức các cơ sở dữ liệu dùng chung, mô hình dữ liệu mức khái niệm đối với dữ liệu trong phạm vi quản lý;
b) Kiến trúc nghiệp vụ: Liệt kê và mô tả danh mục hoạt động nghiệp vụ; mô tả khái quát các ứng dụng công nghệ thông tin sẽ hỗ trợ hoạt động nghiệp vụ;
c) Kiến trúc ứng dụng: Liệt kê và mô tả danh mục ứng dụng, dịch vụ ứng dụng của cơ quan, tổ chức; mô tả sơ đồ tích hợp các ứng dụng trong nội bộ cơ quan, tổ chức và tích hợp với các ứng dụng, dịch vụ bên ngoài;
d) Kiến trúc công nghệ: Mô tả khái quát hạ tầng mạng, hạ tầng trung tâm dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị công nghệ thông tin để triển khai các ứng dụng, dịch vụ ứng dụng và cơ sở dữ liệu;
đ) Kiến trúc an toàn thông tin: Mô tả các phương án, giải pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng.
Nghị định 194/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về cơ sở dữ liệu quốc gia, kết nối và chia sẻ dữ liệu, dữ liệu mở phục vụ giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước
- Số hiệu: 194/2025/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 03/07/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Chí Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/08/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Nguyên tắc xây dựng, cập nhật, duy trì và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 4. Dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 5. Phê duyệt, cập nhật danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 6. Yếu tố cơ bản của cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 7. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 8. Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 9. Duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 10. Khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 11. Quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 12. Quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 13. Bảo đảm nhân lực
- Điều 14. Bảo đảm kinh phí
- Điều 15. Chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia với cơ sở dữ liệu của cơ quan khác của Nhà nước
- Điều 16. Nguyên tắc chung chia sẻ dữ liệu
- Điều 17. Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu
- Điều 18. Phương thức kết nối phục vụ chia sẻ dữ liệu
- Điều 19. Mô hình kết nối phục vụ chia sẻ dữ liệu
- Điều 20. Hệ thống trung gian trong kết nối phục vụ chia sẻ dữ liệu
- Điều 21. Hạng mục phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu thuộc dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- Điều 22. Nhân lực phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu
- Điều 23. Chi phí khai thác dữ liệu
- Điều 24. Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số
- Điều 25. Nội dung chính của khung kiến trúc số
- Điều 26. Công bố mở
- Điều 27. Cung cấp dữ liệu mở
- Điều 28. Hình thức cung cấp dữ liệu mở
- Điều 29. Bảo đảm chi phí, nhân lực, hạ tầng thực hiện quy định về dữ liệu mở
- Điều 30. Trách nhiệm của chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 31. Trách nhiệm của đơn vị quản lý, duy trì dữ liệu
- Điều 32. Trách nhiệm của đơn vị vận hành hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 33. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều 34. Trách nhiệm của Bộ Công an
- Điều 35. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
- Điều 36. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành, lĩnh vực
- Điều 37. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 38. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
