Chương 2 Nghị định 194/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về cơ sở dữ liệu quốc gia, kết nối và chia sẻ dữ liệu, dữ liệu mở phục vụ giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng, cập nhật, duy trì và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia được xây dựng, khai thác và sử dụng thống nhất từ trung ương đến địa phương. Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia được quản lý, xây dựng, vận hành tập trung.
2. Chính phủ thống nhất quản lý về dữ liệu. Chính phủ phân công một cơ quan làm chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia để thực hiện quản lý, khai thác và sử dụng theo chức năng, nhiệm vụ. Dữ liệu phát sinh từ hoạt động quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc cơ quan cấp nào, thì cơ quan cấp đó chịu trách nhiệm cập nhật dữ liệu chính xác, kịp thời vào cơ sở dữ liệu quốc gia.
3. Việc tuân thủ quy định về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu số của cơ sở dữ liệu quốc gia được thực hiện thường xuyên, liên tục, từ khâu thiết kế, xây dựng, cập nhật, duy trì, đến khai thác và sử dụng; bảo đảm kết nối giữa hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia với các hệ thống thông tin khác là thống nhất; tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số; tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 4. Dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia
1. Dữ liệu chủ phải chứa mã định danh đối tượng.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia khác nhau không chứa dữ liệu chủ trùng lặp trừ mã định danh đối tượng.
3. Khi dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia thay đổi thì tất cả các dữ liệu tham chiếu trong các cơ sở dữ liệu, tập dữ liệu khác tương ứng với dữ liệu chủ này phải thay đổi theo.
Điều 5. Phê duyệt, cập nhật danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia được đề xuất đưa vào danh mục phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có mục tiêu phục vụ quản trị quốc gia, hoặc phục vụ giám sát, phân tích, nghiên cứu, hoạch định chính sách phát triển của quốc gia;
b) Có chứa dữ liệu chủ, trừ trường hợp đặc biệt là Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia;
c) Có phạm vi khai thác và sử dụng rộng rãi trên toàn quốc, được kết nối, chia sẻ với bộ, ngành, địa phương và cơ quan nhà nước phục vụ quản lý nhà nước, thực hiện thủ tục hành chính, cải cách hành chính, phục vụ người dân, doanh nghiệp hoặc phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia phải nằm trong Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đề nghị bổ sung, cập nhật, điều chỉnh Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia, gửi Bộ Công an tổng hợp, đánh giá. Trường hợp đủ điều kiện, Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cập nhật, điều chỉnh danh mục. Tài liệu thuyết minh về cơ sở dữ liệu được đề nghị bổ sung, cập nhật, điều chỉnh trong Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm các nội dung sau:
a) Tên cơ sở dữ liệu quốc gia;
b) Mục tiêu xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia;
c) Phạm vi dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia;
d) Thông tin về dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia;
đ) Đối tượng và mục đích khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia;
e) Nguồn thông tin được xây dựng và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia;
g) Phương thức chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia.
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia đã có trong Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia mà không triển khai xây dựng trong 5 năm kể từ thời điểm đưa vào Danh mục sẽ mặc định được đưa khỏi Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia. Trường hợp tự đề nghị đưa cơ sở dữ liệu ra khỏi Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia, chủ quản cơ sở dữ liệu phải có văn bản đề nghị kèm theo thuyết minh lý do cơ sở dữ liệu không còn đáp ứng các yêu cầu tại khoản 1 Điều này.
4. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp, đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, bảo đảm tính thống nhất, không trùng lặp trong phát triển dữ liệu và cơ sở dữ liệu quốc gia, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt cập nhật, điều chỉnh Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia.
Điều 6. Yếu tố cơ bản của cơ sở dữ liệu quốc gia
1. Các bên liên quan bao gồm:
a) Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia;
b) Đơn vị quản lý, duy trì dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia;
c) Đơn vị vận hành hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia;
d) Các bên liên quan đến việc khai thác, sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia.
2. Các hoạt động liên quan bao gồm:
a) Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia;
b) Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia;
c) Duy trì cơ sở dữ liệu và vận hành hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia;
d) Khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu;
đ) Quản lý cơ sở dữ liệu.
3. Các thành phần liên quan bao gồm:
a) Kiến trúc dữ liệu, kiến trúc hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia và các tài liệu kiến trúc khác;
b) Dữ liệu chủ;
c) Cơ sở dữ liệu;
d) Hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia.
Điều 7. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia
1. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm các hoạt động:
a) Thiết kế kiến trúc dữ liệu phù hợp với Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số;
b) Thiết lập hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia để lưu trữ, quản lý việc cập nhật, duy trì, khai thác dữ liệu bao gồm hạ tầng kỹ thuật, phần cứng, nền tảng, phần mềm, ứng dụng thông qua việc đầu tư mới, hoặc thuê dịch vụ hoặc sử dụng hệ thống thông tin sẵn có, bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo, lãng phí;
c) Thu thập, chuẩn hóa, tạo lập dữ liệu để hình thành cơ sở dữ liệu;
d) Các hoạt động khác theo quy định pháp luật.
2. Thu thập, chuẩn hóa, tạo lập dữ liệu phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia
Dữ liệu phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia được thu thập, tạo lập từ các nguồn sau:
a) Thu thập trực tiếp từ hoạt động nghiệp vụ thông qua các hệ thống thông tin, nền tảng, ứng dụng, phần mềm nghiệp vụ;
b) Khai thác, chia sẻ từ các cơ sở dữ liệu quốc gia khác;
c) Trích, chọn và đồng bộ hóa dữ liệu liên quan từ các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu dùng chung của bộ, ngành, địa phương;
d) Số hóa, chuẩn hóa thông tin từ hồ sơ quản lý của cơ quan nhà nước;
đ) Các nguồn khác theo quy định pháp luật có liên quan.
3. Yêu cầu về thu thập, tạo lập và chuẩn hóa dữ liệu phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia:
a) Việc tạo lập dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia phải sử dụng thống nhất các bảng mã danh mục dùng chung do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
b) Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia không được thu thập, tổ chức thu thập lại dữ liệu hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp lại dữ liệu mà cơ quan mình đang quản lý hoặc dữ liệu đó đã được cơ quan khác sẵn sàng chia sẻ, trừ trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu phục vụ cập nhật hoặc sử dụng cho mục đích xác minh, thẩm tra dữ liệu hoặc dữ liệu đó không bảo đảm yêu cầu về chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hoặc pháp luật có quy định khác;
c) Thông tin chỉ được tạo lập và nhập vào cơ sở dữ liệu quốc gia khi thông tin đó được kiểm tra mức độ chính xác;
d) Tuân thủ quy định về thu thập, tạo lập và chuẩn hóa dữ liệu theo quy định của pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
đ) Việc thu thập dữ liệu để tạo lập dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia thuộc trách nhiệm của cơ quan theo phân cấp quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực hoặc địa bàn.
4. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin, các quy định về đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối, chia sẻ dữ liệu, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng và các quy định pháp luật liên quan.
5. Trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia chưa được xây dựng, các bộ, ngành, địa phương được phép thu thập dữ liệu và đưa vào cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương, đồng thời phải bảo đảm sẵn sàng phục vụ tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia.
Điều 8. Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia
1. Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm các hoạt động:
a) Bổ sung dữ liệu;
b) Điều chỉnh dữ liệu.
2. Nguồn cập nhật dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm:
a) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính;
b) Đề xuất sửa đổi, bổ sung của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
c) Các cơ sở dữ liệu khác có liên quan khi có thay đổi;
d) Nguồn khác theo quy định của pháp luật.
3. Cập nhật dữ liệu chủ theo quy định sau:
a) Trường hợp cập nhật từ kết quả giải quyết các thủ tục hành chính, thì ngay khi kết thúc nghiệp vụ hoặc kết thúc quy trình giải quyết các thủ tục hành chính, dữ liệu chủ phải được cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia;
b) Trường hợp cập nhật theo đề xuất sửa đổi, bổ sung của cơ quan, tổ chức, cá nhân: Nếu việc sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi giải quyết thủ tục hành chính, thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục hành chính tương ứng; trường hợp cập nhật không phải là kết quả giải quyết thủ tục hành chính, thì việc cập nhật được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan;
c) Trường hợp cập nhật từ các cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương nơi phát sinh dữ liệu gốc, đơn vị quản lý, duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp để bảo đảm dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia phải được cập nhật đồng thời cùng với dữ liệu gốc tại cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương.
4. Dữ liệu tham chiếu đến dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia khác phải được cập nhật kịp thời theo mọi thay đổi của dữ liệu chủ.
5. Cơ quan, tổ chức thực hiện cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia chịu trách nhiệm bảo đảm tính chính xác của dữ liệu chủ tại thời điểm cập nhật. Cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia chịu trách nhiệm đối với mọi sai sót, thay đổi phát sinh trong quá trình quản lý, lưu trữ và chia sẻ dữ liệu.
6. Cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia có trách nhiệm ban hành quy trình cập nhật dữ liệu chủ, dữ liệu tham chiếu và dữ liệu khác trong cơ sở dữ liệu quốc gia, tổ chức và giám sát việc thực hiện cập nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia.
Điều 9. Duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia
Duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm các hoạt động sau:
1. Tổ chức kiểm tra, đánh giá, duy trì dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định.
2. Duy trì hoạt động, vận hành hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia.
3. Bảo đảm an toàn hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia đáp ứng yêu cầu cấp độ hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng.
Điều 10. Khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia
1. Mục đích khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia
a) Cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp.
b) Cải cách hành chính, nâng cao năng lực quản trị công.
c) Giám sát, phân tích, nghiên cứu, hoạch định chính sách phát triển quốc gia.
d) Hỗ trợ quản lý, chỉ đạo, điều hành của cấp có thẩm quyền.
đ) Tạo lập, chuẩn hóa, đồng bộ các cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương, cơ sở dữ liệu của cơ quan khác của Nhà nước.
e) Cung cấp thông tin, dữ liệu cho người dân, doanh nghiệp để phát triển kinh tế số, xã hội số.
g) Phục vụ công tác phòng, chống tội phạm.
h) Quan hệ hợp tác quốc tế để đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới và hội nhập quốc tế.
i) Các mục đích khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
2. Đối tượng khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia
Các cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Tòa án, Viện kiểm sát, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã và các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia theo mục đích khai thác, sử dụng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cách thức khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia
a) Khai thác, sử dụng trực tiếp trên hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia; tra cứu, tìm kiếm qua Cổng dữ liệu quốc gia, Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Thông tin điện tử của chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia, Ứng dụng định danh quốc gia, Nền tảng định danh và xác thực điện tử và các phương tiện khác do cơ quan có thẩm quyền cung cấp;
b) Khai thác, sử dụng gián tiếp qua kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin theo quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Khai thác, sử dụng qua việc gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền;
d) Khai thác, sử dụng qua các phương tiện khác được cơ quan có thẩm quyền cung cấp theo quy định của pháp luật.
4. Khai thác, sử dụng gián tiếp qua kết nối, chia sẻ dữ liệu
a) Khai thác, sử dụng qua kết nối, chia sẻ dữ liệu trực tuyến giữa các hệ thống thông tin. Cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia có trách nhiệm công bố thông tin dịch vụ chia sẻ dữ liệu trên Hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu nhằm phục vụ việc tiếp nhận đề nghị thiết lập kết nối, chia sẻ dữ liệu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
b) Khai thác, sử dụng gián tiếp qua bản sao dữ liệu được trích xuất từ cơ sở dữ liệu quốc gia. Đối với dữ liệu thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn quản lý, bộ, ngành, địa phương và các cơ quan khác của Nhà nước được phép tạo bản sao và lưu trữ tại cơ sở dữ liệu của mình thông qua phương thức kết nối, chia sẻ dữ liệu trực tuyến trên môi trường mạng bằng việc đồng bộ toàn bộ hoặc một phần dữ liệu và phải áp dụng các biện pháp bảo vệ dữ liệu phù hợp. Dữ liệu chủ được khai thác và lưu trữ dài hạn bên ngoài cơ sở dữ liệu quốc gia không có giá trị pháp lý tương đương với dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Khai thác, sử dụng gián tiếp thông qua Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia. Các cơ sở dữ liệu quốc gia thực hiện đồng bộ, cập nhật dữ liệu về Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia. Dữ liệu sau khi được đồng bộ sẽ được cung cấp dưới dạng dữ liệu dùng chung, dữ liệu mở để các cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia
1. Người đứng đầu cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia có trách nhiệm ban hành và chỉ đạo tổ chức thực hiện Quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia thuộc phạm vi quản lý.
2. Việc xây dựng quy chế được căn cứ vào các nội dung sau: Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của cơ quan chủ quản; mục tiêu xây dựng và dữ liệu chủ; phạm vi, quy mô dữ liệu; đối tượng, mục đích khai thác, sử dụng; phương thức chia sẻ; thực trạng và yêu cầu phát sinh trong quá trình vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia.
3. Nội dung chính của Quy chế, bao gồm: Đối tượng và phạm vi khai thác, sử dụng; trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ cụ thể của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, duy trì dữ liệu và vận hành hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia; điều kiện, yêu cầu, quy trình kết nối và chia sẻ dữ liệu; hình thức khai thác, sử dụng dữ liệu; chế tài xử lý đối với hành vi vi phạm Quy chế.
4. Quy chế không được quy định thêm các điều kiện làm hạn chế phạm vi, đối tượng khai thác, sử dụng dữ liệu so với các quy định của pháp luật.
Điều 12. Quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia
Quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm các hoạt động sau:
1. Quản trị dữ liệu, quản trị chia sẻ, khai thác, sử dụng dữ liệu theo quy định của pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
2. Quản lý kiến trúc dữ liệu, bao gồm thiết kế và duy trì cơ sở hạ tầng dữ liệu nhằm bảo đảm khả năng tích hợp, chất lượng và khả năng truy cập dữ liệu.
3. Quản lý, thiết kế các mô hình dữ liệu, bao gồm việc xác định cấu trúc và các mối liên kết của dữ liệu nhằm phục vụ cho quá trình xây dựng, khai thác, sử dụng dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia.
4. Lưu trữ dữ liệu và vận hành hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia, bao gồm bảo đảm việc lưu trữ dữ liệu an toàn, đồng thời duy trì tính sẵn sàng và hiệu quả trong khai thác, sử dụng dữ liệu.
5. An toàn dữ liệu, bao gồm ngăn chặn truy cập, tiết lộ, rò rỉ, khai thác, sử dụng trái phép; bảo vệ dữ liệu cá nhân và tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ an toàn thông tin mạng, an ninh mạng.
6. Quản lý tích hợp dữ liệu, bao gồm kết nối, đồng bộ dữ liệu từ các nguồn khác nhau, bảo đảm khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu quốc gia với các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khác của các bộ, ngành, địa phương.
7. Quản lý dữ liệu chủ bao gồm lựa chọn công nghệ, công cụ và quy trình phù hợp nhằm bảo đảm dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia được thu thập, cập nhật, khai thác và sử dụng một cách chính xác, nhất quán và đầy đủ.
8. Quản lý chất lượng dữ liệu, bao gồm bảo đảm dữ liệu chính xác, đầy đủ, kịp thời và phù hợp với yêu cầu khai thác, sử dụng.
1. Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia có trách nhiệm bảo đảm nhân lực phục vụ quản lý, xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia. Trường hợp nhân lực tại chỗ không đáp ứng được, thì được thuê chuyên gia, tổ chức theo quy định của pháp luật.
2. Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia được thuê chuyên gia từ ngân sách nhà nước hằng năm theo quy định của pháp luật để tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu; thực hiện các hoạt động chuyên môn kỹ thuật về quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng cho hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia.
1. Kinh phí xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và kinh phí chi hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí thường xuyên thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và quy định pháp luật về các khoản thu hợp pháp khác. Kinh phí duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm kinh phí duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia và kinh phí duy trì nguồn thông tin của cơ sở dữ liệu quốc gia tại cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương.
2. Cơ quan quản lý, vận hành Trung tâm dữ liệu quốc gia sử dụng kinh phí cấp từ ngân sách nhà nước và kinh phí khác theo quy định của pháp luật để phục vụ xây dựng, nâng cấp, vận hành Trung tâm dữ liệu quốc gia và hạ tầng công nghệ thông tin dùng chung cho các cơ sở dữ liệu quốc gia đặt tại Trung tâm dữ liệu quốc gia.
3. Chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia sử dụng kinh phí cấp từ ngân sách nhà nước, từ nguồn thu phí và lệ phí, kinh phí khác theo quy định của pháp luật để phục vụ xây dựng, cập nhật, quản lý và duy trì cơ sở dữ liệu, trừ kinh phí đã được cấp phục vụ hạ tầng công nghệ thông tin dùng chung tương ứng đã cấp tại khoản 2 Điều này.
4. Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu hợp pháp khác để đầu tư xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia; phân bổ kinh phí thường xuyên bảo đảm hoạt động thu thập thông tin, cập nhật, duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về đầu tư công.
Điều 15. Chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia với cơ sở dữ liệu của cơ quan khác của Nhà nước
1. Chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia với cơ sở dữ liệu của cơ quan khác của Nhà nước là hoạt động chia sẻ dữ liệu. Trong đó, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia được chuyển sang cơ sở dữ liệu của cơ quan khác của Nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia phải được chia sẻ với cơ sở dữ liệu do cơ quan khác của Nhà nước quản lý theo quy định về khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quy định tại Điều 10 và việc kết nối, chia sẻ dữ liệu tại Chương III của Nghị định này.
Nghị định 194/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về cơ sở dữ liệu quốc gia, kết nối và chia sẻ dữ liệu, dữ liệu mở phục vụ giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước
- Số hiệu: 194/2025/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 03/07/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Chí Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/08/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Nguyên tắc xây dựng, cập nhật, duy trì và khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 4. Dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 5. Phê duyệt, cập nhật danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 6. Yếu tố cơ bản của cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 7. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 8. Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 9. Duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 10. Khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 11. Quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 12. Quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 13. Bảo đảm nhân lực
- Điều 14. Bảo đảm kinh phí
- Điều 15. Chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia với cơ sở dữ liệu của cơ quan khác của Nhà nước
- Điều 16. Nguyên tắc chung chia sẻ dữ liệu
- Điều 17. Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu
- Điều 18. Phương thức kết nối phục vụ chia sẻ dữ liệu
- Điều 19. Mô hình kết nối phục vụ chia sẻ dữ liệu
- Điều 20. Hệ thống trung gian trong kết nối phục vụ chia sẻ dữ liệu
- Điều 21. Hạng mục phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu thuộc dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- Điều 22. Nhân lực phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu
- Điều 23. Chi phí khai thác dữ liệu
- Điều 24. Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số
- Điều 25. Nội dung chính của khung kiến trúc số
- Điều 26. Công bố mở
- Điều 27. Cung cấp dữ liệu mở
- Điều 28. Hình thức cung cấp dữ liệu mở
- Điều 29. Bảo đảm chi phí, nhân lực, hạ tầng thực hiện quy định về dữ liệu mở
- Điều 30. Trách nhiệm của chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 31. Trách nhiệm của đơn vị quản lý, duy trì dữ liệu
- Điều 32. Trách nhiệm của đơn vị vận hành hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia
- Điều 33. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều 34. Trách nhiệm của Bộ Công an
- Điều 35. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
- Điều 36. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý ngành, lĩnh vực
- Điều 37. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Điều 38. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
