Khoản 2 Điều 3 Nghị định 175-CP năm 1961 ban hành điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước do Hội đồng Chính phủ ban hành
2. Thông qua việc tính toán và ghi sổ kế toán mà kiểm tra tình hình chấp hành ngân sách, kế hoạch sản xuất, kế hoạch thu chi tài vụ, kỷ luật thu nộp, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại vật tư và vốn bằng tiền; phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô lãng phí, vi phạm chính sách, chế độ, kỷ luật kinh tế tài chính.
Nghị định 175-CP năm 1961 ban hành điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước do Hội đồng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 175-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 28/10/1961
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phạm Văn Đồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 45
- Ngày hiệu lực: 12/11/1961
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
- Điều 1. – Để tăng cường công tác kế toán tại các ngành, các cấp nhằm góp phần vào việc nắm kịp thời và chính xác tình hình hoàn thành kế hoạch kinh tế và tài chính của Nhà nước, và việc tăng cường công tác quản lý kinh tế và tài chính của Nhà nước, nay ban hành bản điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước kèm theo nghị định này.
- Điều 2. – Ông Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm giải thích và hướng dẫn thi hãnh bản điều lệ này.
- Điều 3. – Các quy định cũ về tổ chức kế toán Nhà nước trái với điều lệ này đều bãi bỏ.
- Điều 1. – Để tăng cường công tác kế toán tại các ngành, các cấp nhằm góp phần vào việc nắm kịp thời và chính xác tình hình hoàn thành kế hoạch kinh tế và tài chính của Nhà nước, và việc tăng cường công tác quản lý kinh tế và tài chính của Nhà nước, nay ban hành bản điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước kèm theo nghị định này.
- Điều 2. – Ông Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm giải thích và hướng dẫn thi hãnh bản điều lệ này.
- Điều 3. – Các quy định cũ về tổ chức kế toán Nhà nước trái với điều lệ này đều bãi bỏ.
- Điều 4. – Các đơn vị kế toán phải tùy yêu cầu của công tác mà tổ chức bộ máy kế toán: tổ, phòng hoặc vụ kế toán. Tổ chức kế toán chịu trách nhiệm tiến hành công việc kế toán trong đơn vị, chỉ đạo, hướng dẫn, giúp đỡ và kiểm tra công việc kế toán của các đơn vị kế toán cấp dưới và các bộ phận thu mua, sản xuất, tiêu thụ, kho, quỹ v.v… trong đơn vị kế toán.
- Điều 5. – Công tác kế toán phải bảo đảm yêu cầu: chính xác, kịp thời, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu.
- Điều 6. – Mọi hoạt động có liên quan đến tiền, đến tài sản của tất cả các bộ phận trong đơn vị kế toán đều phải có chứng từ hợp lệ nghĩa là đúng với sự thực, đúng với thể lệ và chế độ của Nhà nước. Các chứng từ đều phải qua tổ chức kế toán để kiểm tra và ghi sổ.
- Điều 7. – Tất cả các bộ phận và cán bộ, công nhân viên trong đơn vị kế toán, có liên quan đến công việc kế toán đều có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời cho công việc kế toán những chứng từ, tài liệu giải thích cần thiết giúp cho việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán theo yêu cầu và mẫu quy định của bộ phận kế toán.
- Điều 8. – Nền kinh tế quốc dân ngày càng phát triển, yêu cầu và phạm vi công tác kế toán ngày càng mở rộng và phức tạp đòi hỏi năng lực kế toán ngày một cao.
- Điều 9. – Cán bộ kế toán tuyệt đối không được kiêm việc giữ quỹ, giữ kho và việc tiếp liệu.
- Điều 10. – Mỗi khi thay đổi cán bộ trong bộ máy kế toán phải thực hiện việc bàn giao giữa cán bộ cũ và cán bộ mới: cán bộ cũ phải bàn giao cho cán bộ mới tất cả công việc kế toán bao gồm: sổ sách, chứng từ kế toán và các tài liệu khác, tình hình vào sổ, các công việc đương giải quyết và chưa giải quyết v.v…
- Điều 11. – Bộ Tài chính có trách nhiệm ban hành các chế độ kế toán chung như chế độ kế toán công nghiệp, chế độ kế toán kiến thiết cơ bản, chế độ kế toán cung tiêu, chế độ kế toán vật liệu, chế độ kế toán ngân sách v.v…
- Điều 12. – Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định thống nhất các mẫu sổ sách và chứng từ kế toán dự toán, kế toán hành chính, sự nghiệp.
- Điều 13. – Mỗi khi thành lập một đơn vị mới về sản xuất, kinh doanh, kiến thiết cơ bản, sự nghiệp hay hành chính, đơn vị mới thành lập phải tổ chức bộ máy kế toán, gồm đủ số cán bộ kế toán tđúng theo tiêu chuẩn quy định, và chuẩn bị đủ sổ sách, giấy in cần thiết rồi mới được nhận vốn và bắt đầu công việc chi tiêu.
- Điều 14. – Kế toán tiền phải lấy “đồng” làm đơn vị. Ngoại tệ phải quy ra tiền Việt Nam theo giá hối đoái chính thức của Ngân hàng Nhà nước để ghi sổ, đồng thời phải ghi số ngoại tệ trong sổ quỹ.
- Điều 15. – Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 mỗi năm. Trước khi niên độ kế toán kết thúc, phải chuẩn bị đầy đủ sổ sách và giấy in cho năm tới.
- Điều 16. – Công việc kế toán của đơn vị kế toán gồm phần tổng hợp và phần phân tích.
- Điều 17. – Ngoài những phần việc kế toán nói trên, các đơn vị kế toán như xí nghiệp, công trường… phải tổ chức việc ghi chép đặc điểm ở các cơ sở sản xuất (phân xưởng, khu vực sản xuất, tổ hoặc đội sản xuất, đội công trình v.v…) để phục vụ cho việc tính toán giá thành và phí lưu thông trong nội bộ đơn vị.
- Điều 18. – Chứng từ kế toán gồm 2 loại: chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ. Chứng từ gốc phản ảnh hoạt động tài vụ, kinh tế của đơn vị kế toàn, là cơ sở để lập chứng từ ghi sổ và phải đính kèm chứng từ ghi sổ.
- Điều 19. – Sổ sách kế toán gồm hai loại: sổ của phần kế toán tổng hợp là sổ nhật ký và sổ cái; sổ của phần kế toán phân tích là sổ chi tiết của tài khoản tổng hợp.
- Điều 20. – Các điều ghi trong sổ sách phải đúng vời sự thực, đúng với chứng từ kế toán và rõ ràng, rành mạch.
- Điều 21. – Báo cáo quyết toán gồm 2 loại:
- Điều 22. – Các đơn vị kế toán thuộc ngành quản lý hành chính, sự nghiệp phải lập và nộp báo cáo quyết toán theo quy định của các điều lệ quản lý kinh phí hành chính, sự nghiệp và điều lệ quản lý ngân sách.
- Điều 23. – Trường hợp giải thể một đơn vị kế toán, phải đảm bảo thanh toán rành mạch mọi khoản thu, chi; trong thời gian thanh toán công việc, đối với kế toán giải thể vẫn phải tiếp tục lập và nộp báo cáo quyết toán như thường lệ. Thủ trưởng và kế toán trưởng đơn vị tiải thể chịu trách nhiệm về công việc lập báo cáo quyết toán đến khi thanh toán xong. Đơn vị kế toán cấp trên trực tiếp phải đôn đốc việc nộp báo cáo của đơn vị giải thể và phải đảm bảo báo cáo quyết toán tổng hợp tháng, quý và năm của mình bao gồm cả số liệu của đơn vị giải thể.
- Điều 24. – Kiểm tra kế toán nhằm thúc đẩy việc chấp hành các điều lệ, chế độ kế toán, phát huy tác dụng của công tác kế toán trong việc đôn đốc sử dụng nhân lực, vật lực, tài lực với hiệu suát cao, khai thác mọi khả năng tiềm tàng, đôn đốc chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật kinh tế tế tài chính, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, tham ô, thúc đẩy hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch kinh tế quốc dân.
- Điều 25. – Các đơn vị kế toán phải thường kỳ tiến hành kiểm tra công việc kế toán trong đơn vị mình và trong các đơn vị phụ thuộc. Nội dung cụ thể của việc kiểm tra công việc kế toán là kiểm tra việc tính toán ghi chép, phản ảnh của kế toán về các mặt: chính xác, đúng sự thực, đầy đủ, rõ ràng, đúng theo chế độ, thể lệ; kiểm tra về các mặt tổ chức, lề lối làm việc, kết quả công tác…
- Điều 26. – Các đơn vị kế toán phải được kiểm tra về kế toán ít nhất mỗi năm một lần. Chế độ kiểm tra kế toán do Bộ Tài chính quy định.
- Điều 27. – Sau khi kiểm tra, bộ phận, cơ quan hay đơn vị kiểm tra phải lập biên bản hoặc báo cáo kiểm tra, trong đó ghi rõ những việc phát hiện được trong quá trình kiểm tra và những đề nghị về biện pháp để khắc phục những khuyết điểm đã phát hiện. Đơn vị được kiểm tra có quyền ghi ý kiến của mình kèm theo biên bản hoặc báo cáo, nếu có điểm nào không đồng ý.
- Điều 28. – Để đảm bảo cho việc kiểm tra tài chính trong đơn vị và các đơn vị phụ thuộc tiến hành được tốt, các tổ chức kế toán có nhiệm vụ: dựa vào chế độ, thể lệ tài chính của Nhà nước và các kế hoạch sản xuất, kế hoạch thu chi tài vụ đã được duyệt y, kiểm tra các việc thu chi tiền, xuất nhập vật tư trước và sau khi thanh toán; cung cấp số liệu, tài liệu và tham gia vào công việc kiểm tra tài chính, cũng như việc kiểm kê tài sản trong đơn vị mình và các đơn vị phụ thuộc theo đúng thể lể kiểm kê tài sản.
- Điều 30. – Các sổ sách kế toán, báo cáo quyết toán, chứng từ kế toán và các tài liệu khác liên quan tới kế toán, khi sử dụng xong, phải lưu trữ trong tủ riêng hay buồng riêng và phải bảo quản cẩn thận.
- Điều 31. – Thời hạn bảo quản các tài liệu kế toán phải theo chế độ, thể lệ của Nhà nước về lưu trữ và tiêu hủy tài liệu công văn.
- Điều 32. – Trường hợp đơn vị kế toán giải thể hay sát nhập vào tổ chức kinh tế khác, Bộ chủ quản phải quyết định nơi lưu trữ các tài liệu kế toán của đơn vị đó.
- Điều 33. – Tổ chức kế toán trong các đơn vị kế toán do một kế toán trưởng phụ trách. Người phụ trách các tổ chức kế toán kiêm tài vụ cũng là kế toán trưởng và phải theo đúng những điều quy định trong điều lệ này.
- Điều 34. – Kế toán trưởng ở mỗi đơn vị, mỗi cấp chịu sự lãnh đạo trực tiếp của thủ trưởng đơn vị cấp đó về mọi mặt, đồng thời để bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất tập trung của Nhà nước về kế toán, kế toán trưởng phải phục tùng sự chỉ đạo của kế toán trưởng cấp trên về nghiệp vụ kế toán, và phải bảo đảm chấp hành chế độ kế toán thống nhất của Nhà nước, cũng như những quy định có liên quan của Bộ Tài chính.
- Điều 35. – Khi thay đổi kế toán trưuỏng, thủ trưởng đơn vị phải tổ chức và giám thị việc bàn giao công việc giữa kế toán trưởng cũ và kế toán trưởng mới và phải có đại diện thủ trưởng đơn vị kế toán cấp trên chứng kiến.
- Điều 36. – Trường hợp kế toán trưởng nghỉ lâu ngày mà cấn có người tạm thay thì cũng phải tổ chức việc bàn giao như quy định ở điều 35. Các quyền hạn nhiệm vụ của người kế toán trưởng đi nghỉ đều chuyển cho người tạm thay.
- Điều 37. – Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, động viên mọi người trong đơn vị tham gia xây dựng và thực hiện tốt các chế độ, thể lệ kế toán và tài vụ nhằm làm cho công tác kế toán phục vụ đắc lực cho việc quản lý kinh tế tài chính.
- Điều 38. – Kế toán trưởng không được ký lập hoặc duyệt lệnh chi, lệnh xuất, lệnh nhập vật tư ngoài kế hoạch của đơn vị mà xét không phù hợp với chế độ, thể lệ tài chính của Nhà nước, với chỉ thị của đơn vị kiến thiết cấp trên; hoặc không phù hợp với hợp đồng đã ký kết; hoặc xét có thiệt hại tới quyền lợi của đơn vị hay thiệt hại tới quyền lợi của đơn vị hay thiệt hại tới tài sản của Nhà nước; hoặc ảnh hưởng không tốt đến việc thực hiện kế hoạch.
- Điều 39. – Khi phát hiện những hành động của bất cứ cán bộ, công nhân viên nào trong đơn vị kiến thiết, vi phạm, luật lệ, thể lệ đã quy định, thì tùy trường hợp, kế toán trưởng có quyền báo cáo cho thủ trưởng đơn vị của mình hoặc thủ trưởng đơn vị kế toán cấp trên trực tiếp, trong những trường hợp nghiêm trọng thì báo cáo cho cơ quan Thanh tra của Chính phủ ở trung ương hay ở địa phương.
- Điều 40. – Kế toán trưởng có những quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể như sau;
- Điều 41. – Kế toán trưởng có thành tích trong việc bảo đảm chấp hành đầy đủ những điều lệ, thể lệ, chế độ kế toán, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hiện tượng tham ô, lãng phí trong đơn vị và do đó bảo vệ, tiết kiệm được tài sản và công quỹ, thì được khen thưỏng. Nếu không làm tròn nhiệm vụ kế toán trưởng có thể bị thi hành kỷ luật, và tùy trường hợp, có thể bị truy tố trước pháp luật.
- Điều 42. – Những hướng dẫn về kế toán của kế toán trưởng đúng với chế độ và thể lệ kế toán của Nhà nước, phải được tất cả mọi người, mọi tổ chức trong đơn vị kế toán và các đơn vị kế toán phụ thuộc chấp hành nghiêm chỉnh.
- Điều 43. – Bộ chủ quản chịu trách nhiệm trực tiếp lãnh đạo và kiểm tra công tác kế toán của các cấp phụ thuộc (các Cục, Tổng cục trực thuộc Bộ và các đơn vị cơ sở trực thuộc, nếu có), cụ thể:
- Điều 44. – Căn cứ và yêu cầu công tác trước mắt và yêu cầu phát triển công tác lâu dài về sau, hàng năm Bộ chủ quản phải lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng số cán bộ kế toán cần thiết gửi Bộ Tài chính tổng hợp để trình Thủ tướng Chính phủ xét. Khi kế hoạch đã được duyệt y, Bộ chủ quản có trách nhiệm tổ chức thực hiện phần kế hoạch của Bộ mình.
- Điều 45. – Bộ chủ quản phải xét duyệt báo cáo quyết toán của các đơn vị kế toán phụ thuộc, trước khi lập báo cáo quyết toán tổng hợp.
- Điều 46. – Bộ chủ quản nộp báo cáo quyết toán tổng hợp của toàn ngành mình cho Phủ Thủ tướng, Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê trung ương, Ủy ban kế hoạch Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Kiến thiết trung ương (nếu là quyết toán về kiến thiết cơ bản); ngoài ra phải gửi báo cáo quyết toán của đơn vị mình, nếu có.
- Điều 47. – Đơn vị kế toán cấp chủ quản địa phương có nhiệm vụ chỉ đạo công tác kế toán cấp cơ sở như quy định ở điều 43 (các điểm b, c, d).
- Điều 48. – Đơn vị kế toán cấp chủ quản địa phương phải xét duyệt báo cáo quyết toán của các đơn vị kế toán phụ thuộc theo quy định của điều 45.
- Điều 49. – Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê trung ương cùng với cơ quan chủ quản cấp trung ương, căn cứ vào thời hạn nộp báo cáo quyết toán của cơ quan chủ quản cấp trung ương, quy định thời hạn nộp báo cáo quyết toán cho đơn vị kế toán cấp chủ quản địa phương.
- Điều 51. – Để phục vụ sữ lãnh đạo tập trung, thống nhất của Trung ương Đảng và Chính phủ, Bộ Tài chính có nhiệm vụ lãnh đạo công tác kế toán của tất cả các ngành, các cấp trong toàn quốc và kiểm tra công tác này, đảm bảo thi hành thống nhất trong toàn quốc các chế độ, thể lệ kế toán đã ban hành, làm cho công tác kế toán thực sự là công cụ quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước. Cụ thể là:
- Điều 52. – Bộ Tài chính phải xét và duyệt y báo cáo quyết toán của các đơn vị kế toán cấp chủ quản trung ương.
- Điều 53. – Trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được nhận xét và quyết định của Bộ Tài chính về báo cáo quyết toán, nếu đơn vị kế toán không có ý kiến gì phản đối gửi đến Bộ Tài chính, thì nhận xét và quyết định của Bộ Tài chính được coi là chấp nhận để thi hành.