Hệ thống pháp luật

Chương 5 Nghị định 175-CP năm 1961 ban hành điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước do Hội đồng Chính phủ ban hành

Chương 5:

NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGÀNH XÍ NGHIỆP

MỤC 1. - BỘ TÀI CHÍNH

Tiết 1. – Lãnh đạo công tác kế toán của các ngành, các cấp

Điều 51. – Để phục vụ sữ lãnh đạo tập trung, thống nhất của Trung ương Đảng và Chính phủ, Bộ Tài chính có nhiệm vụ lãnh đạo công tác kế toán của tất cả các ngành, các cấp trong toàn quốc và kiểm tra công tác này, đảm bảo thi hành thống nhất trong toàn quốc các chế độ, thể lệ kế toán đã ban hành, làm cho công tác kế toán thực sự là công cụ quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước. Cụ thể là:

a) Nghiên cứu những vấn đề về nguyên tắc, đường lối và tổ chức kế toán của Nhà nước, trình Hội đồng Chính phủ quyết định.

b) Tham gia ý kiến vào các quy định của Ủy ban kế hoạch Nhà nước về lập kế hoạch giá thành, tính giá thành sản phẩm và về các biểu mẫu giá thành của từng ngành kinh tế quốc dân.

c) Căn cứ vào những điều lệ của Nhà nước về kế hoạch, thống kê, tài vụ, và căn cứ vào bản điều lệ này.

- Nghiên cứu, xây dựng, ban hành và hướng dẫn thi hành các chế độ kế toán chung cho các ngành xí nghiệp (như công nghiệp, kiến thiết cơ bản, cung tiêu…).

- Xét duyệt các chế độ kế toán, góp ý kiến vào các mẫu sổ sách và chứng từ kế toán của các ngành xí nghiệp trước khi ban hành, nhằm đảm bảo thống nhất về nguyên tắc, nội dung và phương pháp kế toán.

d) Kiểm tra công việc kế toán của các ngành, các cấp, kiểm tra việc các ngành, các cấp thi hành các chế độ kế toán đã ban hành. Bộ Tài chính có quyền chọn một số đơn vị cơ sở trong mỗi ngành kinh tế làm đơn vị trọng điểm để rút kinh nghiệm.

e) Xét và duyệt y báo cáo quyết toán của các ngành xí nghiệp; đôn đốc việc lập và nộp báo cáo quyết toán và báo cáo quyết toán tổng hợp của các đơn vị kế toán các cấp; có quyền cử cán bộ tới dự các cuộc họp xét duyệt báo cáo quyết toán quý và năm của các đơn vị kế toán các cấp.

Gần hết niên độ kế toán, Bộ Tài chính phải có thông tư gửi các Bộ chủ quản các ngành xí nghiệp về công việc lập báo cáo quyết toán năm, quyđịnh những báo biểu phải lập, quy định và giải thích những điểm bổ sung (sau khi đã thỏa thuận với Tổng cục Thống kê trung ương).

g) Giúp đỡ, đôn đốc các ngành, các cấp cải tiến không ngừng công tác kế toán.

h) Hàng năm xét và tổn ghợp các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kế toán đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài của các Bộ, các ngành, trình Thủ tướng Chính phủ xét duyệt; theo dõi và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó sau khi được duyệt y.

Cùng các Bộ, các địa phương nghiên cứu nội dung, chương trình và tài liệu giảng dạy kế toán, hướng dẫn giúp đỡ các ngành, các địa phương trong việc đào tạo cán bộ kế toán để đảm bảo thống nhất về nọi dung và nâng cao không ngừng chất lượng giảng dạy.

Trực tiếp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kế toán theo sự phân công của Chính phủ.

Tiết 2. Thời hạn xét duyệt báo cáo quyết toán các ngành, các cấp

Điều 52. – Bộ Tài chính phải xét và duyệt y báo cáo quyết toán của các đơn vị kế toán cấp chủ quản trung ương.

Đối với báo cáo quyết toán của các đơn vị kế toán cấp chủ quản trung ương, thời hạn Bộ Tài chính phải gửi nhận xét và quyết định của mình cho Bộ chủ quản quy định như sau:

- Báo cáo quyết toán tháng trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán.

- Báo cáo quyết toán quý: trong vòng 25 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán.

- Báo cáo quyết toán năm: trong vòng 40 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán.

Quá thời hạn quy định trên này, nếu Bộ Tài chính không gửi nhận xét gì cho đơn vị kế toán cấp chủ quản trung ương, thì đơn vị kế toán đó coi báo cáo quyết toán của mình đã được bộ Tài chính duyệt y. Trường hợp vì lý do đặc biệt chưa thể xét duyệt được theo đúng thời hạn quy định trên đây. Bộ Tài chính phải báo cho các đơn vị gửi báo cáo biết.

Đối với báo cáo quyết toán của các đơn vị trọng điểm, Bộ Tài chính phải gửi nhận xét của mình cho các đơn vị đó, và cho đơn vị kế toán cấp trên trực tiếp.

Điều 53. – Trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được nhận xét và quyết định của Bộ Tài chính về báo cáo quyết toán, nếu đơn vị kế toán không có ý kiến gì phản đối gửi đến Bộ Tài chính, thì nhận xét và quyết định của Bộ Tài chính được coi là chấp nhận để thi hành.

Trường hợp đơn vị kế toán cấp chủ quản trung ương có chỗ không đồng ý với kết luận của Bộ Tài chính thì Bộ Tài chính phải trình lên Thủ tướng Chính phủ xét và quyết định. Ngoài ra đối với những điểm đã có sự đồng ý với Bộ Tài chính, thì đơn vị kế toán cấp chủ quản trung ương phải thi hành.

MỤC 2. – TV, SỞ, KHU TÀI CHÍNH

Điều 54. – Để phục vụ sự lãnh đạo tập trung thống nhất của cấp ủy và Ủy ban hành chính cấp mình, các Ty, Sở, Khu Tài chính có nhiệm vụ lãnh đạo công tác kế toán của tất cả các ngành xí nghiệp thuộc quyền quản lý của địa phương cũng như các xí nghiệp do các Bộ trung ương ủy nhiệm địa phương quản lý. Cụ thể là:

1. hướng dẫn thi hành các chế độ kế toán va các quy định có liên quan đã ban hành; kiểm tra, đôn đố công tác kế toán của các đơn vị kế toán trong địa phương.

2. Xét duyệt báo cáo quyết toán của các ngành xí nghiệp thuộc quyền quản lý của địa phương.

3. Tổng kết kinh nghiệm để cải tiến công tác kế toán của các đơn vị kế toán trong địa phương đồng thời báo cáo lên Bộ Tài chính để phổ biến rộng rãi.

4. Hàng quý, báo cáo cho Bộ Tài chính tình hình công tác kế toán của địa phương về các mặt; chấp hành chế độ kế toán, chế độ báo cáo quyết toán, tình hình đao tao, bồi dưỡng cán bộ kế toán, và ý kiến của địa phương về biện pháp giải quyết các khó khăn, trở ngại.

5. Hàng năm cùng các cơ quan chủ quản nghiên cứu kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kế toán trình Ủy ban hành chính cấp mình quyết định.

Nghị định 175-CP năm 1961 ban hành điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước do Hội đồng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 175-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 28/10/1961
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phạm Văn Đồng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 45
  • Ngày hiệu lực: 12/11/1961
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH